Làm nổi bật cho bài viết đầu tiên

Người đăng: buonkhongem on Thứ Ba, 27 tháng 4, 2010

Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn cách làm nổi bật bài viết đầu tiên. Mình sẽ giới thiệu 2 cách : cách dùng jQuery và không dùng jQuery. 2 cách đều có điểm chung là thêm code CSS cho bài viết đầu tiên để nó khác với các bài khác, và điểm khác biệt giữa 2 cách là 1 cái phức tạp, nặng nề hơn, còn 1 cách thì dễ hiểu, đơn giản hơn. Tuy vậy mình vẫn sẽ giới thiệu cho các bạn cả 2 cách, để các bạn có thêm nhiều thông tin, kiến thức hơn.


Xem demo trên blogspot : DEMO

Hình ảnh minh họa:
lastest post - mothuthuat.com

A. Cách 1 : dùng Jquery
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Chèn đọan code CSS bên dưới vào trước dòng code ]]></b:skin>
.post.first {
background:#efefef url(http://data.fandung.com/img/lastest-post.png) no-repeat top right;
padding:10px;
border:1px solid #ddd;
}
4. Tiếp tục chèn đọan code bên dưới vào trước thẻ đóng </head>
<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'/>
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
$(document).ready(function(){
$(".post:first").addClas<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'/>
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<script type='text/javascript'>
$(document).ready(function(){
$(".post:first").addClass("first");
});
</script>
</b:if>s("first");
});
</script>
</b:if>
Ở đây mình có sử dụng điều kiện b:if để thủ thuật chỉ hiển thị ở ngòai trang chủ, nếu như không có lệnh này, thì khi mở ở trang bất kì nào như : bài viết, trang archive, label … thì bài viết đầu tiên đều được làm nổi bật.

5. Sau cùng là save template lại.

B. Cách 2 : Không dùng jQuery (update)
- Cách này mình sẽ chính lệnh b:if của blogger để chọn bài viết đầu tiên.
- Sau đây là cách thực hiện:

a. Vào bố cục > chỉnh sửa code HTML > nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích. tìm đoạn code này:
<b:include data='post' name='post'/>

b. Thay thế nó bằng đoạn code bên dưới :
<b:if cond='data:blog.url == data:blog.homepageUrl'>
<b:if cond='data:post.isFirstPost == "true"'>
<div id='first-post'>
<b:include data='post' name='post'/>
</div>
<b:else/>
<b:include data='post' name='post'/>
</b:if>
<b:else/>
<b:include data='post' name='post'/>
</b:if>
- Với đoạn code trên ta đã dùng div với id là first-post để bao bài viết đầu tiên lại. Nhưng nếu làm tới đây thì ta sẽ chưa thấy được gì, muốn bài viết đầu tiên khác với các bài còn lại thì ta phải thêm code CSS cho nó.
- Code CSS các bạn thêm vào trong code template, trước dòng code ]]></b:skin>, ví dụ như code mẫu bên dưới:
#first-post {
background:#efefef url(http://data.fandung.com/img/lastest-post.png) no-repeat top right;
padding:10px;
border:1px solid #ddd;
}

c. save template lại.

Chúc các bạn thành công.

Repost from mothuthuat.com
Update from duypham.info
More about

Plugin Lightbox cho blogspot (Phần II)

Người đăng: buonkhongem on Chủ Nhật, 25 tháng 4, 2010

Ở phần 1 mình đã giới thiệu cho các bạn cách sử dụng chung của plugin lightbox khi bạn muốn tạo 1 slide ảnh nào đó thì có thể tham khảo ở phần 1. Ở phần 2 này mình sẽ hướng dẫn các bạn chèn thẳng nó vào bài viết, tức là mỗi khi bài viết có ảnh nào đó thì khi bạn nhấp vô ảnh thì nó sẽ tự động hiển thị lightbox ra. Các này sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu bạn dùng cách ở Phần 1 mình hướng dẫn.

Xem demo mình test trên blogspot : DEMO

Hình ảnh minh họa :


* Sau đây là cách thực hiện :
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Nhấp chọn mở rộng mẫu tiện ích (Expand Widget Templates)
4. Chèn đọan code bên dưới vào trước dòng code </head> hoặc sau dòng ]]></b:skin>


<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'></script>
<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/b-jquery.lightbox-0.5.js' type='text/javascript'></script>
<link href='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/css/jquery.lightbox-0.5.css' media='screen' rel='stylesheet' type='text/css'/>
<script type='text/javascript'>

$(function() {
$('#lightbox a[href$=.jpg]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.JPG]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.jpeg]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.JPEG]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.gif]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.GIF]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.bmp]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.BMP]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.png]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.PNG]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.tif]').lightBox();
$('#lightbox a[href$=.TIF]').lightBox();
});
</script>


- Ở phần 2 này có nhiều hàm gọi hơn ở phần 1 . Ở đây mình sử dụng hàm để gọi tất cả thẻ a trong link có các kí tự như “.png“, “.gif“, “.jpg“, … trong id lightbox. Tức là các link hình ảnh. Ở đây nó không phân biệt được chữ hoa chữ thường nên mình mới phải làm nhiều hàm gọi như vậy, và ở trên mình chỉ liệt kê 1 số đuôi ảnh thường dùng, nếu ai muốn đầy đủ thì cứ add thêm.

5. Sau khi chèn xong code ở bước 4, các bạn khoan save template lại, tiếp tục xuống dưới tìm đọan code như bên dưới :
<data:post.body/>

và thêm đọan code đánh dấu highlight như bên dưới :
<div id='lightbox'>

<data:post.body/>

</div>


Ở bước này mình ép cho tòan bộ phần nội dung của blog mang id là “lightbox” để đọan mã javascript trên có thể dễ dàng tìm đến các thẻ a trong bài viết.

6. Cuối cùng là save template lại.

Chúc các bạn thành công.
More about

Plugin LightBox cho blogspot (Phần 1)

Người đăng: buonkhongem on Thứ Bảy, 24 tháng 4, 2010


Để mở hàng cho các thủ thuật về blogspot ở nhà mới, hôm nay mình xin giới thiệu với các bạn cách chèn plugin Light Box vào blogspot. Đây là 1 plugin sử dụng jQuery, vì thế mà khi chạy trông nó sẽ rất mượt. Light box là 1 plugin cho phép ta trình diễn ảnh (xem ảnh) ngay trên blog mà không cần hiển thị ở của sổ mới. Plugin này họat động cũng gần giống với các forum VBB version từ 3.8 trở lên. Khi bạn nhấp vào 1 ảnh thumbnail nào đó thì sẽ có 1 box nhỏ hiển thị ảnh với kích thước thật.

Xem Demo ở đây : DEMO

Còn đây là demo mình text trên blogspot : Demo on Blogspot

Hình ảnh minh họa :

Light box - mothuthuat.com

Sau đây là các bước thực hiện:

I. Chèn code chính của thủ thuật vào template của blog:
1. Vào bố cục
2. Vào chỉnh sửa code HTML
3. Chèn đọan code bên dưới vào trước dòng code </head> hoặc sau dòng code ]]></b:skin> :


<style type='text/css'>

/* jQuery lightBox plugin – Gallery style */

#gallery {
background-color: #777;
padding: 5px;
width: 592px;
height:125px;
}

#gallery ul { list-style: none; }

#gallery ul li { display: inline;}
#gallery ul img {
border: 5px solid #3e3e3e;
border-width: 5px 5px 20px;

}

#gallery ul a:hover img {
border: 5px solid #fff;
border-width: 5px 5px 20px;
color: #fff;

}

#gallery ul a:hover { color: #fff; }

/* END – jQuery lightBox plugin – Gallery style */

</style>

<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/jquery.js' type='text/javascript'/>

<script src='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/js/b-jquery.lightbox-0.5.js' type='text/javascript'/>

<link href='http://data.fandung.com/blog/demo/jquery-lightbox/css/jquery.lightbox-0.5.css' media='screen' rel='stylesheet' type='text/css'/>

<script type='text/javascript'>
$(function() {
$('#gallery a').lightBox();
});

</script>



4. Save template.

Lưu ý : đọan code CSS trong bước 3 chỉ là code mẫu, các bạn có thể tùy chỉnh lại theo ý mình.

II. Chèn code hiển thị :

- ở bước này các bạn có thể chèn vào đâu tùy thích, ví dụ muốn plugin
này hiển thị trong bài viết thì chèn vào nội dung bài viết, hoặc muốn
hiển thị đâu đó ngòai trang chính thì tạo 1 widget HTML/Javascript rồi
dán code bên dưới vào :

<div id=”gallery“>

<ul>
<li>
<a href=”Link ảnh 1″ title=”Mô tả cho ảnh 1″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 1″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li>
<a href=”Link ảnh 2″ title=”Mô tả cho ảnh 2″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 2″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li>
<a href=”Link ảnh 3″ title=”Mô tả cho ảnh 3″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 3″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

</ul>

</div>

- Nếu muốn thêm nhiều ảnh thì các bạn chỉ việc thêm dòng code tương tự như bên dưới :

<li>

<a href=”Link ảnh 4″ title=”Mô tả cho ảnh 4″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 4″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

</div>

- Link ảnh 1, 2, … : là link của những ảnh mà bạn muốn hiển thị (ảnh gốc)
- Link ảnh thumbnail 1, 2, … : là link của các ảnh nhỏ (thumbnail) sẽ được hiển thị sẵn ở plugin.
- Các link ảnh gốc và ảnh thumbnail có thể giống nhau, nhưng mình khuyên
nên tạo ảnh thumbnail riêng và có kích thước nhỏ thôi (như trong code
mẫu là 72×72px). Như thế plugin sẽ load nhanh hơn.
- Mô tả ảnh 1, 2, … : đây là dòng chú thích sẽ xuất hiện bên dước ảnh khi box hiển thị. Các bạn xem hình minh họa bên dưới :

lightbox2 - mothuthuat.com

- Nếu muốn tạo nhiều box để show ảnh thì các bạn chỉ cần tạo code tương tự như ở bước II. Như ng chú ý các bạn phải đổi lại tên id của thẻ div chứa nội dung của lightbox, vì nếu như trên cùng 1 trang mà có 2 thẻ div giống nhau thì chỉ có 1 lightbox chạy mà thôi. Như ở demo mình đã làm 2 cái trên cùng 1 trang.

- Việc sửa code lại tương tự như bên dưới :

<div id=”gallery2“>

<ul>
<li>
<a href=”Link ảnh 1″ title=”Mô tả cho ảnh 1″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 1″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li>
<a href=”Link ảnh 2″ title=”Mô tả cho ảnh 2″>
<img src=”Link ảnh thumbnail 2″ width=”72″ height=”72″ alt=”" />
</a>
</li>

<li></div>

- Và tất nhiên là cũng phải tạo 1 đọan mã code CSS riêng cho id gallery2 này.
- Và 1 việc quan trọng cuối cùng để tạo 1 lightbox khác là bạn phải thêm 1 đọan code javascript nhỏ để nó có thể hoạt động.
- Các bạn tìm trong code ở bước I-3 sẽ thấy đọan code này :

<script type=’text/javascript’>

$(function() {
$(‘#gallery a’).lightBox();
});
</script>


và thêm đọan code như bên dưới (đã được đánh dấu highlight)

<script type=’text/javascript’>

$(function() {
$(‘#gallery a’).lightBox();

$(‘#gallery2 a’).lightBox();

});


- Lưu ý là tên id của thẻ div chứa nội dung phải trùng với tên id mà đã được thêm vào code javascript (ở đây là gallery2).
Như vậy thủ thuật đã hòan thành.

Chúc các bạn thành công.
More about

Thông báo : BlOg FD đã có nhà mới

Người đăng: buonkhongem on Thứ Năm, 22 tháng 4, 2010

Sau một thời gian chuẩn bị cho việc blog FD chuyển sang nhà mới thì hôm nay ngôi nhà mới cũng tương đối hòan chỉnh và hôm nay mình muốn thông báo nó với mọi người. Tuy nhiên cơ bản cũng chưa hòan thiện, và tất nhiên còn 1 số việc cần phải làm với nhà mới, vì thế tạm thời mình sẽ chưa link blog FD sang nhà mới.


Mời các bạn ghé thăm nhà mới
http://mothuthuat.com


Khi chuyển sang nhà mới, mình sẽ sửa chữa lại các bài viết do việc host 110mb.com không còn dùng được nữa. Và các file js mình sẽ up lên host cho các bạn tiện sử dụng.
Ngòai ra các liên kết của blog mình khi chuyển sang nhà mới mình sẽ liên kết lại, nếu ai có nhu cầu liên kết với mình thì hãy comment vào mục liên kết (có ở ngay trên header). Và việc liên kết sẽ có nhiều điểm khác hơn so với liên kết ở blogspot như thế này. Mọi người có thể xem chi tiết ở đây. Và tạm thời sẽ chỉ liên kết bằng link.

BlOg FD - Fandung
More about

Hướng dẫn sử dụng Out look Express

Người đăng: buonkhongem on Thứ Ba, 20 tháng 4, 2010

Gửi nhận thư bằng Outlook express

Thiết lập cấu hình:

- Gọi chương trình: kích đúp vào biểu tượng Oulook Express trên màn hình. Hoặc /Start/Programs/Internet Explorer/Outlook Express.
- Chọn Menu /Tools/Account.
- Chọn tiếp mục Mail/Add/ Mail, Outlook sẽ lần lượt hỏi bạn về từng thông số và hướng dẫn bạn theo từng bước. Bạn hãy lần lượt điền vào:

Display Name: Tên đầy đủ (VD: Trung tâm Tin học)
E-mail Address: Địa chỉ E-mail (VD: ptic@hn.vnn.vn)
Incoming Mail (POP3) server: mail.hn.vnn.vn hoặc mail.vnn.vn
Outgoing mail (SMTP) server: smtp.hn.vnn.vn hoặc smtp.vnn.vn
Log on Using: POP3
POP Account Name: Tên truy nhập mạng (VD: ptic)
Password: Mật khẩu E-mail
Internet Mail Account Name: (VD: ptic mail)
Chọn Connection Type
Chọn Alway Connect to this account using
Chọn Dial-up Connectionđãcó (VD: VNN Connection).
Bấm Apply
OK

Hướng dẫn sử dụng:

Khởi động chương trình Outlook Express bằng cách nhắp đúp vào biểu tượng Outlook Express trên màn hình Desktop. Giao diện chương trình OE sẽ hiển thị.

a. Nhận thư:

- Nếu bạn đang kết nối Internet thì bấm chuột vào nút Send/Recv, các E-mail hiện có sẽ được tải về Inbox của bạn.
- Trong trường hợp bạn chưa kết nối thì sau khi bấm nút trên, máy tính sẽ hiển thị bảng yêu cầu kết nối. Bạn nhập đầy đủ Username, Password rồi bấm OK. Máy tính sẽ kết nối vào mạng và tải thư về hộp Inbox.

b. Gửi thư:

- Bấm vào nút New Message góc bên trái màn hình, chương trình sẽ hiển thị cửa sổ để soạn thảo thư mới.
- To:Bạn nhập đầy đủ địa chỉ người nhận vào ô này.
- Subject: Tiêuđềcủa thư.
- Nếu muốn gửi kèm File đã chuẩn bị trước (Word, Excel...) bạn bấm vào nút Attach trên thanh công cụ. Sau đó bạn chọn File muốn gửi kèm trong máy tính rồi bấm nút Attach đểchon lựa.
- Sau khi soạn thảo nội dung thư, bạn bấm vào nút Send ở trên cùng bên trái.
- Sau đó bạn bấm tiếp vào nút Send/Recv như thao tác nhận thư ở trên.
- Nếu bạn đang kết nối Internet thì thư sẽ được gửi đi.
- Nếu chưa kết nối thì chương trình sẽ hiện lên bảng kết nối yêu cầu bạn nhập Username vàPassword để kết nối.

Chú ý: Các thư sau khi được gửi đi xong sẽ được lưu lại 01 bản sao trong Sent Items, bạn có thể vào mục nàyđể kiểm tra. Trường hợp thông báo lỗi hoặc thư bị gửi trả lại chúng tôi sẽ đề cập ở phần sau về cách khắc phục.

- Address Book là tính năng của OE giúp cho người sử dụng có thể quản lý danh sách các địa chỉ E-mail một cách thông minh và có hiệu quả.
- Để tạo Address Book bạn làm như sau: Bấm vào nút Address Book trên thanh công cụ, hoặc bấm vào Tool/Address Book.
- Cửa sổ Address Book sẽ hiển thị như hinh vẽ:

- Để thêm một địa chỉ liên hệ mới, bạn bấm vào New/New Contact và sau đó nhập tên vào phần First, Middle,Last, và E-mail Address. Sau khi kết thúc bạn bấm vào Add. Sau đó tên người liên hệ sẽ được cập nhật vào danh sách như trong hình vẽ trên. Trong hình vẽ trên, một liên hệ mới được tạo ra có tên là ptic và địa chỉ E-mail là ptic@hn.vnn.vn.

- Sau khi đã có danh sách liên hệ trong Address Book, khi soạn thư, thay vì phải nhập đầy đủ địa chỉ E-mail, bạn chỉ cần bấm vào biểu tượng ở trước phần địa chỉ người nhận, sau đó nhấp đúp vào tên của người nhận đã có sẵn trong danh sách:

Phòng tránh và loại bỏ các E-mail rác (Spam Mail)

- Spam Mail là loại E-mail rất thường gặp khi chúng ta sử dụng Internet. Đây là những bức thư mà hầu hết người sử dụng đều không muốn nhận nó, thậm chí rất bực bội khi chờ đợi nhận thư mà kết quả là các bức thư ngoài ý muốn. Nội dung của các loại thư này chủ yếu là quảng cáo, rao vặt, hay thậm chí làcác thư có nội dung không lành mạnh, thư phản động...

-Để ngăn chặn các loại thư này, OE cung cấp tiện ích Message Filter có khả năng tự động lọc các thư khi nhận về Inbox.

- Phương pháp làm như sau:

+ Sau khi nhận Spam Mail về máy tính, bạn chọn vào thư này (không nhắp đúp đểxem).

+ Bấm chuột vào Message và chọn Blocked Sender, chương trình sẽ đưa ra thông báo để hỏi bạn đã xác nhận lựa chọn hay chưa. Bạn chỉ cần bấm OK để xác nhận.

More about

Cách sử dụng ghost

Người đăng: buonkhongem

Trong phần này, tôi giả sử rằng các bạn có 2 ổ cứng luận lý (2 Partition :P) là C: và D: trên một ổ vậy lý. Dữ liệu các bạn cần Ghost là ổ C đang cài Win98SE. Các thông số này chỉ là tượng trưng, nếu các bạn có nhiều hơn 2 ổ cứng, chạy WinMe, 2K, muốn ghost đĩa D chứ không phải C thì vẫn...OK!

Thực hiện

1/ Tạo một thư mục bất kỳ, ví dụ như thư mục Ghost nằm trong ổ D, copy file ghost2k3.exe vào đó.
2/ Tôi sử dụng Win98, do đó tôi có thể mở Explorer lên và kích đúp vào file ghost2k3.exe để chạy nó. Đối với Win2K hoặc XP, các bạn phải boot DOS từ một đĩa mềm boot được hoặc từ CD boot cũng được, sau khi vào được DOS, các bạn gõ lệnh
D:\Ghost\ghost2k3.exe

3/ Các bạn sẽ vào được màn hình Ghost:

4/ Để ghost, các bạn chọn Local, Patition To Image:

Chương trình sẽ hỏi ổ đĩa bạn cần Ghost, thường thì nó đúng, cứ nhấn OK

Chọn Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này, chọn Primary (do tôi muốn ghost ổ C của mình), nhấn OK

Chọn nơi mà bạn muốn lưu file ảnh, thông thường ghost lấy luôn thư mục có chứa file ghost.exe làm thư mục mặc định, bạn có thể chấp nhận, vẫn có thể chọn nơi khác. Nhưng chú ý rằng bạn không thể để file ảnh nằm trong Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này bạn không thể nào tạo file ảnh nằm trên ổ C được. Gõ tên file ảnh vào và chọn Save, ví dụ tôi gõ Win98SE

Nếu ổ D của bạn trống nhiều thì sẽ không có hộp thoại này, tuy nhiên bạn nên chọn độ nén High để tiết kiệm chỗ trống, cách nén High chỉ chậm hơn không nén một chút mà thôi, không đáng kể.

Hiển nhiên là bạn chọn Yes khi gặp thông báo sau:

Vậy là xong, các bạn nên đi...uống café, tuy nhiên hy vọng rằng nhà bạn không bị...cúp điện đột ngột.

Cách phục hồi Patition từ file ảnh

Hiển nhiên các bạn phải boot vào DOS, chạy ghost2k3.exe. Đến đây do bạn muốn phục hồi data từ ảnh nên hiển nhiên là phải chọn là "From Image" rồi, nhưng CHÚ Ý NGUY HIỂM.
Các bạn chọn Disk hay Patition thì đều có thể chọm "From Image" được, nhưng tại sao có cả 2 tùy chọn này? Đây là câu trả lời:

- Nếu bạn chọn "Disk from Image" thì sau khi Un-Ghost, bạn chỉ có duy nhất một ổ C mặc dù trước đó bạn có 2 ổ C và D, lý do là tùy chọn này có nghĩa là "Tạo một ổ đĩa từ file ảnh" và do chỉ có một ổ đĩa nên sau khi Un-Ghost, Norton Ghost tự động link 2 Partition lại với nhau tạo thành một Partition duy nhất là C. Tất cả dữ liệu chứa trên D đều bị xóa.

- Nếu bạn chọn "Partition from Image" sau khi Un-Ghost bạn sẽ có 2 ổ đĩa, ổ C chứa data mà bạn đã ghost trước đó và ổ D vẫn giữ nguyên tất cả data của nó.

Theo tôi thì các bạn nên chọn cách thứ 2 sẽ an toàn hơn.

Sau khi chọn "Partition from Image" hoặc "Disk from Image", chương trình sẽ hỏi bạn file ảnh để Un-Ghost, tôi chọn Win98SE.gho, click Open

Chọn Patition mà bạn muốn Un-Ghost, ở đây tôi chọn Primary (ổ C, nếu bạn muốn Un-Ghost vào ổ đĩa khác, bạn chọn partition tương ứng), click OK.

Bạn click OK để tiếp tục!

Quá trình...uống café bắt đầu, sau khi chương trình báo hoàn tất, các bạn có thể boot máy lại và nhận thấy...mái nhà xưa.

sưu tầm bởi kinghoang từ diendantinhoc
More about

Hướng dẫn cài đặt phần mềm ngăn chặn trang Web xấu DWK

Người đăng: buonkhongem

1. Các tính năng cơ bản của DWK

- Ngăn chặn các trang web có nội dung xấu.
- Hạn chế các trang web cài phần mềm gián điệp, phần mềm quay số quốc tế vào máy tính.
- Ghi nhật ký các chương trình đã được chạy trên máy.
- Ghi nhật ký các trang web đã được truy cập.
- Ghi nhật ký các trang web xấu mà phần mềm đã ngăn chặn.
- Gửi nhật ký đến địa chỉ mail do người dùng thiết lập (tính năng này giúp các bậc phụ huynh khi đi công tác xa vẫn có thể biết được con cháu mình ở nhà sử dụng máy tính như thế nào).
- Chụp ảnh màn hình (định kỳ chụp lại ảnh màn hình, thời gian do người dùng tự thiết lập).
- Khoá màn hình định kỳ để bảo vệ sức khỏe cho người sử dụng.(thời gian do người dùng tự thiết lập).
- Tự động cập nhật danh sách các từ khoá, trang web cấm
2. Hướng dẫn cài đặt

1/ Chạy file dwk32setup.exe.

2/ Cửa sổ cài đặt hiện lên thì nhấn Next.

3/ Quá trình cài đặt kết thúc: nhấn Close.

4/ Sau khi nhấn Close, phần mềm sẽ tự động khởi động. Cửa sổ đặt mật khẩu sẽ hiện lên như hình dưới:

Nhập mật khẩu vào “Mật khẩu mới” và “Xác nhận lại mật khẩu”. Mật khẩu này dùng để thiết lập các thông số hoạt động cho phần mềm và cũng dùng để tắt chức năng ngăn chặn và gỡ cài đặt phần mềm.

Lựa chọn câu hỏi trong “Câu hỏi bí mật” rồi nhập câu trả lời ở 2 textbox dưới. Chức năng này sẽ hỗ trợ người dùng đặt lại mật khẩu mới khi bị mất mật khẩu.

Sau khi nhập đủ các thông tin yêu cầu thì nhấn vào “Chấp nhận”.

Quá trình cài đặt kết thúc, người dùng sẽ được chuyển vào cửa sổ chính (cửa sổ quản trị) của phần mềm.
3. Hướng dẫn sử dụng

Chương trình gồm 2 phần:

Phần quản trị để người sử dụng thiết lập các tham số cho chương trình hoạt động.

Phần ngăn chặn chạy thường trú và tự khởi động mỗi khi máy tính được mở.

Khởi động phần quản trị:

Đối với WinXP, Win2000, Win2003: vào menu Start\All Programs\DWK\DWK Admin.

Đối với Win98: vào menu Start\Program Files\DWK\DWK Admin.

Lưu ý: Phần mềm đã được tích hợp sẵn các từ khoá thông dụng, do đó người dùng không cần phải nhập thêm từ khoá. Chỉ khi nào phát hiện ra trang web mà phần mềm không chặn được thì mới phải thêm vào.

Phầm mềm có hệ thống trợ giúp thi thao tác: khi thao tác tới đâu, sẽ có mô tả từng chức năng ngay tại cửa sổ thao tác.

Các menu:

Menu “Từ khoá nội dung”

Để thêm từ khoá nội dung, nhập từ khoá vào ô nhập liệu rồi nhấn vào “Thêm”.

Nếu muốn xoá từ khoá thì chọn từ khoá trong danh sách rồi nhấn vào “Xoá”

Nút “Cập nhật”: dùng để cập nhật danh sách từ khoá từ file.

Nút “Sao lưu”: dủng để lưu danh sách từ khoá ra file.

Menu “Trang web đen”:

Cách nhập trang web đen tương tự như nhập từ khoá nội dung nhưng ở đây là nhập địa chỉ của trang web muốn chặn. Địa chỉ nên nhập bắt đầu từ đằng sau www và không nhập phần đuôi. Ví dụ: muốn chặn trang web www.thangbomvn.com thì chỉ cần nhập thangbomvn.. Nhập như vậy sẽ chặn hiệu quả hơn.

Menu “Trang web trắng”:

Tương tự như trang web đen nhưng những địa chỉ trong danh sách này sẽ không bị chặn cho dù có từ khoá xuất hiện trong trang web này.


Menu “Cài đặt”

+ Tự động khởi động: tự động khởi động khi mở máy

+ Hiển thị thông báo: hiển thị cảnh báo khi người sử dụng chạy các chương trình bị khóa hoặc khi chặn các trang web.

+ Khoá Windows Registry: bảo vệ không cho người khác thay đổi Windows Registry

+ Khoá Task Manager: bảo vệ không cho người khác tắt các chương trình đang chạy.

+Khoá Command Prompt: bảo vệ không cho người khác sử dụng Command Prompt.

+Khoá phím F8: không cho người dùng nhấn phím F8 khởi động máy ở Safe Mode để vô hiệu hoá DWK (Chức năng này không hoạt động trên Win95/98/ME)

+ Hiển thị biểu tượng: tắt mở biểu tượng của chương trình trong khay hệ thống (taskbar)

+Tự động cập nhật: tự động cập nhật từ khóa từ máy chủ và thông báo khi có phiên bản phần mềm mới.

+Tự động xoá History: tự động xóa các địa chỉ đã truy cập được lưu trong Address Bar của trình duyệt.

+Tự động xoá Cache: tự động xoá nội dung các trang web đã truy cập được lưu trong máy.

+ Tự động xoá Cookie: tự động xóa các thông tin mà các trang web ghi vào máy khi người dùng truy cập vào các trang web.

Địa chỉ chuyển tới khi khoá: địa chỉ trang web chuyển tới khi truy cập vào trang web bị cấm hoặc có thể đánh dấu chọn vào hộp chọn bên cạnh (đóng IE) để đóng Internet Explorer.

Đóng IE: đóng trình duyệt khi truy cập vào trang web bị cấm.

Chụp ảnh màn hình: chụp ảnh màn hình mỗi xx phút. bằng 0 nếu không dùng chức năng này (xx -- số phút mà người dùng nhập).

Ngôn ngữ hiển thị: chọn ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

Menu “Khoá màn hình”:

Chương trình tự động khoá màn hình (chuyển thành màu đen với đồng hồ đếm ngược thời gian) với thời gian thiết lập ở trên. Đánh dấu chọn “Bật” để sử dụng chức năng này và ngược lại không chọn là không sử dụng chức năng này.

Menu “Báo cáo”:

Chọn user: nếu nhiều người dùng chung máy và mỗi người có user riêng thì có thể xem báo cáo riêng từng

Các chương trình đã mở: danh sách các chương trình đã được chạy trên máy.

Địa chỉ đã truy cập: danh sách các trang web đã được truy cập.

Địa chỉ bị khoá đã truy cập: danh sách các trang web đã truy cập bị chương trình chặn.

Ảnh mản hình: xem các hình ảnh mà chương trình đã chụp.

Menu “E-mail”:

SMTP mail server: mail server để gửi mail.

Địa chỉ gửi: địa chỉ dùng để gửi mail đi.

Địa chỉ gửi báo cáo tới: báo cáo sẽ được gửi tới địa chỉ này.

(địa chỉ gửi và địa chỉ nhận có thể trùng nhau)

Đánh dấu chọn “Gửi mail” để chọn chức năng này, ngược lại không dùng chức năng gửi mail.

Gửi thử”: thử gửi mail với các thông tin đã nhập ở trên xem chương trình có gửi được không.

Menu “Đổi mật khẩu” (đổi mật khẩu quản trị):

Menu “Khoá” (bật chức năng ngăn chặn):

Khi chức năng ngăn chặn được bật, biểu tượng của chương trình sẽ xuất hiện trong taskbar (hình dưới)

Để tạm thời không cho chức năng ngăn chặn hoạt động, hãy nhấn chuột lên biểu tượng này rồi chọn “Tat” trong menu, biểu tượng sẽ chuyển thành hình tam giác như hình dưới:

Khi muốn bật chức năng ngăn chặn thì nhấn chuột lên biểu tượng trên và chọn “Mo”.

Khi muốn tắt hẳn chức năng ngăn chặn thì nhấn chuột lên biểu tượng rồi chọn “Thoat”.

Nếu chức năng ngăn chặn đã tắt hẳn mà muốn mở lại thì phải vào phần quản trị rồi nhấn vào “Khoá”.

Gở cài đặt chương trình:

Đối với WinXP, Win2000, Win2003: vào menu Start\All Programs\DWK\Go cai dat DWK.

Đối với Win98: vào menu Start\Program Files\DWK\Go cai dat DWK.

Một cửa sổ hiện lên yêu cầu nhập mật khẩu, hãy nhập mật khẩu dùng để đăng nhập vào phần quản trị. Nếu nhập đúng mật khẩu thì mới có thể gỡ bỏ được chương trình.

sưu tầm từ cuocsong.net bởi kinghoang
More about

Cài đặt MYODBC cho Windows

Người đăng: buonkhongem

Download MyODBC
Bạn có thể download MyODBC ở trang chủ của MySQL:
www.mysql.com

MyODBC có hai phiên bản: phiên bản dành cho Win9xWinNT.
- Nếu bạn dùng Win9x hoặc ME: bạn download phiên bản dành cho Win9x.
- Nếu bạn dùng WinNT/2k/XP: bạn download phiên bản dành cho WinNT.

Bài viết này sử dụng MyODBC version 2.50.39 for WinNT, cài trên hệ điều hành WinXP Pro.

Cài đặt MyODBC
Sau khi download đúng phiên bản MyODBC, bạn giải nén và chạy file Setup.exe để bắt đầu cài đặt.

Bạn nhấn vào nút Continue để tiếp tục cài đặt. Một hộp thoại sẽ xuất hiện hiển thị các ODBC driver sẽ được cài đặt vào máy bạn.

Bạn chọn dòng MySQL trong mục Available ODBC Drivers và nhắp vào nút OK để tiếp tục.

MyODBC sẽ được cài đặt và tạo ra sẵn một kết nối ODBC trong máy bạn có tên là sample-MySQL (MySQL) (nếu không thích bạn có thể nhắp vào nút Delete ở bên phải để xoá nó). Bạn nhắp vào nút Close để tiếp tục.

Quá trình cài đặt sẽ kết thúc, bạn nhắp vào nút OK để kết thúc quá trình cài đặt.

Thiết lập kết nối ODBC thông qua trình quản lý ODBC
Trình quản lý ODBC nằm trong Control Panel của Windows. Ở Win 2k/XP bạn có thể truy cập vào Control Panel -> Administrative Tools -> Data Sources (ODBC) để chạy trình quản lý ODBC.

Bạn cũng có thể thấy là MyODBC đã tạo sẵn cho bạn một kết nối có tên là sample-MySQL. Nhắp vào mục Drivers, bạn sẽ thấy ODBC driver của MySQL đã được cài đặt vào máy bạn:

Chúng ta hãy bắt đầu tạo một kết nối ODBC. Bạn hãy nhắp vào mục System DSN:

Bạn tiếp tục nhắp vào nút Add ở bên tay phải, một hộp thoại sẽ hiển thị để bạn chọn loại driver cho kết nối:

Bạn hãy chọn loại driver là MySQL và nhắp vào nút Finish. Quá trình tạo kết nối sẽ kết thúc và một hộp thoại sẽ hiển thị để bạn đặt cấu hình cho kết nối.

  • Phần Windows DSN name: bạn đặt tên cho kết nối của bạn. Tôi đặt là MyDBI_MySQL.
  • Phần MySQL host (name or IP): bạn điền vào địa chỉ (IP hoặc tên) của máy mà bạn cài đặt MySQL. Bạn có thể cài đặt MySQL trên 1 máy chủ nào đó, ở các máy con bạn chỉ cần tạo các kết nối ODBC và điền số IP của máy chủ vào mục này là tất cả các máy con có thể sử dụng chung MySQL trên cùng 1 máy chủ. Trong ví dụ, vì chỉ có 1 máy, nên tôi điền localhost vào mục này.
  • Phần MySQL database name: bạn điền vào tên của database mà kết nối này mặc định sẽ sử dụng.
  • Phần User/Password: bạn điền vào tên và mật mã để kết nối với MySQL. Tên và mật mã này là do người quản lý MySQL tạo và cung cấp cho bạn.
  • Phần Port (if not 3306): bạn để trống nếu MySQL của bạn cài ở chế độ mặc định. Nếu không, bạn hỏi người quản lý MySQL để biết số cổng để kết nối với máy chủ MySQL.
  • Phần SQL commang on connect: bạn có thể điền vào một lệnh SQL, câu lệnh này sẽ được chạy tự động ngay sau khi bạn kết nối vào MySQL server. Tôi thì để trống.

Sau khi hoàn tất các thiết lập, bạn nhắp vào nút OK để hoàn tất. Trong mục System DSN, bạn sẽ thấy kết nối của bạn đã được tạo (của tôi có tên là MyDBI_MySQL).

Quá trình cài đặt và tạo kết nối ODBC của MySQL đã kết thúc. Nếu bạn muốn thay đổi các thiết lập ở bước trước, bạn có thể nhắp vào nút Configure...để hiển thị lại hộp thoại cấu hình như bước vừa rồi.

sưu tầm
More about

Cách sử dụng Partion Magic

Người đăng: buonkhongem

Chạy PartitionMargic

Bạn phải khởi động máy tính MSDOS mode (dùng đĩa mềm hoặc "Restart in MSDOS mode" với Win9x) thì mới có thể chạy PartitionMagic được. Màn hình chính của PartitionMagic như sau (có thể khác trên máy bạn, tuỳ thuộc vào tình trạng hiện thời của đĩa cứng đang có trên máy của bạn):


  • Trên cùng là Menu của chương trình, ngay phía dưới là ToolBar.
  • Tiếp theo là một loạt các khối "xanh xanh đỏ đỏ" biểu thị các partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn.
  • Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các partition hiện có trên đĩa cứng.
  • Nút Apply dùng để ghi các chỉnh sửa của bạn vào đĩa (chỉ khi nào bạn nhấn Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Nút Exit thì chắc là bạn biết rồi! Nhấn vào Exit sẽ thoát khỏi chương trình.

    Nếu bạn nhấn nút phải mouse lên 1 mục trong bảnng liệt kê thì bạn sẽ thấy 1 menu như sau:

hầu hết các thao tác đều có thể được truy cập qua menu này.

Chú ý: Tất cả các thao tác chỉ bắt đầu thực sự có hiệu lực (ghi các thay đổi vào đĩa cứng) khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar).

Tạo partition

Bạn có thể thực hiện thao tác này bằng cách:

  • Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create...
  • Hoặc click phải mouse lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create... trên popup menu.

Sau khi bạn chọn thao tác Create. Một dialog box (hộp thoại) sẽ xuất hiện:

Trong phần Create as bạn chọn partition mới sẽ là Primary Partion hay là Logical Partition.

Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT, FAT32...) cho Partition sẽ được tạo. Partition mới sẽ được tự động format với kiểu hệ thống file mà bạn chọn. Nếu bạn chọn là Unformatted thì chỉ có Partition mới được tạo mà không được format.

Bạn cũng có thể đặt "tên" cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label.

Phần Size là để bạn chọn kích thước cho Partition mới.
Chú ý: nếu bạn cọn
hệ thống fileFAT thì kích thước của Partition chỉ có thể tối đa là 2Gb.

Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước của partition mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc ở cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.

Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút OK là hoàn tất thao tác!

Format Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê rồi vào menu Operations, chọn Format... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Format...Hộp thoại Format sẽ xuất hiện.

Bạn chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition Type,

Nhập vào "tên" cho partition ở ô Label (tuỳ chọn, có thể để trống),

Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon format (bắt buộc),

và nhấn OK để hoàn tất thao tác!

Chú ý: Nếu như kích thước của partition mà bạn format lớn hơn 2Gb thì bạn sẽ không được phép chọn FAT trong phần Parttition Type.

Xoá Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Delete... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete...Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện.


Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon deletion (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác!


Di chuyển/Thay đổi kích thước Partition

Chọn 1 partition trong
bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Resize/Move... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.

Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp các thông số vào các ô Free Space Before, New SizeFree Space After, nhấn OK để hoàn tất thao tác!

Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được điều chỉnh lại nên thời gian thực hiện thao tác này sẽ rất lâu nếu như đĩa cứng của bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn nên backup toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại partition với kích thước mới rồi restore data thì sẽ nhanh hơn rất nhiều.

Copy Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Copy... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Copy...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.

Bạn có thể copy partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng đích trong mục Disk.

Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các partition hoặc chọn 1 partition trong danh sách. Trong hình minh hoạ chỉ có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được format, có dung lượng là 456.8Mb.

Nhấn OK để bắt đầu quá trình copy.

Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé.

Ghép 2 partition lại thành 1 partition

Chọn 1 partition trong
bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Merge...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.

Bạn có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:
- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1 partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên partition mà bạn đã chọn.


T
a gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn lại là partition chủ. Sau khi chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô Folder Name.

Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.

Nhấn OK để bắt đầu quá trình ghép.

Chú ý:

Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau trong
bảng liệt kê).


Sau khi ghép, partition mới sẽ có kích thước bằng tổng kích thước của 2 partition con.

Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình ghép.

Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ liệu trong 2 partition ghép và được ghép là lớn.

Chuyển đổi kiểu file hệ thống của partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện.

Bạn có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi:
- Từ FAT sang FAT32, HPFS hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sanga FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.


Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.

Chú ý:

Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
T
hời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn.

Các thao tác nâng cao

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện.

Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng được nữa hay không.

Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1 partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide Partition).

Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.

Set Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.

Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.

Các thao tác khác

Kiển tra lỗi: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Check for Errors...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Check for Errors...

Thông tin về partition: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Info...

Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn Preferences...Trong phần Skip bad sector checks, bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ của các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ)





Lưu ý

Một số lưu ý chung:
Hãy backup dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác.
Các thao tác chỉ thực sự thi hành khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar).
Một khi các thao tác đã thực sự thi hành, bạn hãy để nó tự kết thúc, không nên ngắt ngang công việc của Partition Magic, nếu không bạn có thể bị mất toàn bộ dữ liệu của đĩa cứng.

Các con số giới hạn:

32Mb: Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn hơn 32Mb.

512Mb: Đây là "mức ngăn cách giữa" FATFAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.

2Gb: Đây là giới hạn của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition lớn hơn 2Gb).

1024 cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng 1024 cylinder đầu tiên hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm ngoài giới hạn 1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.

8.4Gb: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung lượng lớn hơn 8.4Gb. WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn hơn 8.4Gb.

1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active.

4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới hạn.

2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.

sưu tầm
More about