Home » Posts filed under Learning English
Người đăng:
buonkhongem on Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2009
[FD's BlOg] - Trong loạt bài grammar review này, mình sẽ cùng các bạn ôn tập cũng như tổng hợp lại những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao của ngữ pháp tiếng Anh. Ở phần trước chúng ta đã ôn tập về hình thức và chức năng của tính từ, phần tiếp theo này chúng ta tiếp tục xem xét đến thể so sánh của tính từ. Mời các bạn cùng theo dõi.
Hình thức của so sánh hơn(comparative) và so sánh nhất(superlative) :
1. Đối với từ chỉ có 1 âm tiết:
So sánh hơn : + -er
So sánh nhất: + -est
Ví dụ:
Tall, taller, tallest
2. Từ có 1 âm tiết cấu tạo bởi: phụ âm + nguyên âm đơn + phụ âm:
Chúng ta gấp đôi phụ âm cuối rồi mới thêm er hoặc est vào cuối
Ví dụ:
Fat, fatter, fattest
Big, bigger, biggest
Sad, sadder, saddest
3. Từ có 2 âm tiết:
Các từ tận cùng bởi: -y, -ly, -ow, -le, -er, -or, -ure
So sánh hơn: chúng ta có thể thêm er vào cuối từ hoặc thêm more vào phía trước từ đó
So sánh nhất: chúng ta có thể thêm est vào cuối từ hoặc thêm most vào phía trước từ đó
Trong trường hợp này cả hai cách dùng trên đều đúng
Ví dụ:
Happy, happier/more happy, happiest/most happy
Yellow, yellower/more yellow, yeloowest/most yellow
Simple, simpler/more simple, simplest/most simple
Tender, tenderer/more tender, tenderest/most tender
Các bạn chú ý là nếu mình không chắc chắn thì cứ more/most + adjectives cho nó an toàn nhé.
Và một điều chú ý nữa là đối với một số tính từ tận cùng bằng “-y” như: happy, pretty, busy, sunny, lucky…, chúng ta phải thay “-y” bằng “ier” hoặc “iest” trong so sánh hơn hoặc so sánh nhất đó nha.
Ví dụ:
Busy, busier, busiest
4. Từ có 3 hoặc nhiều hơn 3 âm tiết:
Tới đây thì đơn giản rồi, đối với những từ này bạn chỉ việc thêm “more” cho so sánh hơn và “most” cho so sánh nhất vào phía trước từ đó.
Ví dụ:
Important, more important, most important
Expensive, more expensive, most expensive
Ví dụ về áp dụng các thể so sánh:
a. A cat is fast. A tiger is faster but a cheehta is the fastest.
b. A car is heavy, a truck is heavier but a train is the heaviest.
c. A park bench is comfortable, a restaurant chair is more comfortable but a sofa is the most comfortable.
So sánh hơn và so sánh nhất bất qui tắc:
Một số tính từ sau khi được sử dụng ở các thể so sánh thì nó sẽ biến đổi theo cách riêng của nó:

Một số qui tắc khi sử dụng các thể so sánh:
1. “the” + superlative :
Mạo từ xác định “the” luôn được đặt trước thể so sánh nhất
Ví dụ:
He is the richest man in the world.
That is the biggest crocodile I have ever seen.
She is the tallest girl in her class.
2. So sánh hơn + “than” :
Thường dùng để so sánh sự khác biệt giữa hai người, hai vật hoặc 2 sự kiện nào đó.
Ví dụ:
Mt. Everest is higher than Mt. Blanc.
Thailand is sunnier than Norway.
A car is more expensive than a bicycle.
Albert is more intelligent than Arthur.
3. as + adjective + as :
Thường dùng để so sánh giữa những người, vật, nơi chốn, sự việc không có sự khác biệt( hay còn gọi là so sánh bằng).
Ví dụ:
Peter is 24 years old. John is 24 years old. Peter is as old as John.
Moscow is as cold as St. Petersburg in the winter.
Ramona is as happy as Raphael.
Einstein is as famous as Darwin.
A tiger is as dangerous as a lion.
4. not as + adjective + as :
Sự khác biệt cũng có thể được diễn tả bằng cấu trúc not as + adjective + as
Ví dụ:
Mont Blanc is not as high as Mount Everest .
Norway is not as sunny as Thailand .
A bicycle is not as expensive as a car .
Arthur is not as intelligent as Albert .
5. Sự so sánh về số lượng:
Để diễn đạt có sự khác biệt: more, less, fewer … than
Để diễn đạt không có sự khác biệt : as much as, as many as, as few as, as little as
Ví dụ (diễn đạt sự khác biệt) :
With countable nouns: more / fewer
Eloise has more children than Chantal.
Chantal has fewer children than Eloise.
There are fewer dogs in Cardiff than in Bristol
I have visited fewer countries than my friend has.
He has read fewer books than she has.
With uncountable nouns: more / less
Eloise has more money than Chantal.
Chantal has less money than Eloise.
I spend less time on homework than you do.
Cats drink less water than dogs.
This new dictionary gives more information than the old one.
Qui tắc ở đây là:
MORE + nouns that are countable or uncountable
FEWER + countable nouns
LESS + uncountable nouns
Ví dụ ( diễn đạt không có sự khác biệt) :
With countable nouns:
They have as many children as us.
We have as many customers as them.
Tom has as few books as Jane.
There are as few houses in his village as in mine.
You know as many people as I do.
I have visited the States as many times as he has.
With uncountable nouns:
John eats as much food as Peter.
Jim has as little food as Sam.
You've heard as much news as I have.
He's had as much success as his brother has.
They've got as little water as we have.
Qui tắc ở đây là:
as many as / as few as + countable nouns
as much as / as little as + uncountable nouns
Enjoy learning English. See you next time
More about →
Người đăng:
buonkhongem
[FD's BlOg] - When you are looking for something that is not where you are looking, you are "barking up the wrong tree." Example: "I know you think I stole your umbrella. But really, I don't have it. You are barking up the wrong tree."
You are like a dog that is barking up at a tree that has nothing in it. This may also mean trying to find the answer to some problem by using the wrong approach. Example: "I have been trying to solve this one problem for an hour. I really do not know how to do it." Reply: "Yes, I can see that. You've been barking up the wrong tree."
You are "barking up the wrong tree" when you are trying to find something, but you are looking in the wrong place.
Câu thành ngữ này ám chỉ việc bạn đang tìm kiếm một vật gì đó sai chỗ, giống như chú chó đang sủa ở một gốc cây mà trên cái cây đó không có gì cả. Câu thành ngữ này cũng có nghĩa là cố gắng tìm kiếm giải pháp cho một vấn đề nào đó nhưng lại tiếp cận sai hướng.
Sử dụng thành ngữ trong viết cũng như nói sẽ làm cho ý cần diễn đạt gây nhiều ấn tượng hơn.
So, enjoy learning English and using idioms.
More about →
Người đăng:
buonkhongem on Thứ Tư, 22 tháng 4, 2009
[FD's BlOg] -
Trong loạt bài grammar review này, mình sẽ cùng các bạn ôn tập cũng như tổng hợp lại những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao của ngữ pháp tiếng Anh. Bài đầu tiên này mình sẽ nói về tính từ (adjective). Chúng được định nghĩa như thế nào và sử dụng ra sao trong tiếng Anh? Mời các bạn cùng theo dõi.
Hình thức của tính từ( form of adjectives):
1. Tính từ không thay đổi về hình thức:
Chúng không thay đổi dựa theo thể loại cũng như số lượng của danh từ
Ví dụ:
A hot potato
Some hot potatoes
2. Để nhấn mạnh hoặc làm mạnh thêm ý nghĩa của tính từ, hãy sử dụng “ very” hoặc “really”:
Ví dụ:
A very hot potato
Some really hot potatoes.
3. Vị trí của tính từ:
a) Thông thường tính từ luôn đứng trước một danh từ:
Ví dụ: A beautiful girl.
b) Đứng sau những động từ như : "to be", "to seem" , "to look", "to taste":
Ví dụ:
The girl is beautiful
You look tired
This meat tastes funny.
c) Đứng sau danh từ, trong một số cách diễn đạt nhất định:
Ví dụ:
The Princess Royal
The President elect
a court martial
Những tính từ như involved, present, concerned cũng được đặt sau danh từ:
Ví dụ:
I want to see the people involved/concerned .
Here is a list of the people present.
Hãy cẩn thận! Khi những tính từ trên được đặt trước danh từ thì chúng có nghĩa khác đấy:
Ví dụ:
An involved discussion = detailed, complex
A concerned father = worried, anxious
The present situation = current, happening now
Chức năng của tính từ( Function of adjectives):
Tính từ cho chúng ta biết rõ hơn về danh từ mà nó bổ nghĩa
Chúng có thể:
1. Mô tả một cảm giác hay một tính cách:
Ví dụ:
He is a lonely man.
They are honest people.
2. Nêu rõ về quốc tịch hay nguồn gốc:
Ví dụ:
Pierre is French.
This clock is German.
Our house is Victorian.
3. Nói về điểm đặc trưng của một vật:
Ví dụ:
A wooden table
The knife is sharp.
4. Nói về độ tuổi:
Ví dụ:
He is a young man.
My coat is very old.
5. Nói về kích thước và sự đo lường:
Ví dụ:
John is tall man.
This is a very long film.
6. Nói về màu sắc:
Ví dụ:
Paul wore a red shirt.
The sunset was crimson and gold.
7. Nói về hình dáng:
Ví dụ:
A rectangular box
A square envelope
8. Nhấn mạnh sự chỉ trích hoặc đánh giá:
Ví dụ:
A fantastic film
Grammar is boring.
Trật tự sắp xếp của tính từ( Oder of adjectives):
Khi nhiều tính từ được sử dụng cùng một lúc thì trật tự sắp xếp dựa trên chức năng của các tính từ đó. Trật tự thông thường là:
Value/opinion> Size> Age/Temperature>Shape> Colour> Origin> Material
Value/opinion: delicious, lovely, charming
Size: small, huge, tiny
Age/Temperature: old, hot, young
Shape: round, square, rectangular
Colour: red, blonde, black
Origin: Swedish, Victorian, Chinese
Material: plastic, wooden, silver
Ví dụ:
a lovely old red post-box
some small round plastic tables
some charming small silver ornaments
Enjoy learning English. See you next time.
More about →
Người đăng:
buonkhongem
[FD's BlOg] - Theo ông Tim Hood, Phó giám đốc Hội đồng Anh(British Council), học tiếng Anh không nhất thiết chỉ tập trung vào học ngữ pháp và làm bài tập. Cái chính là phải chọn cách học hợp lý, đôi khi những công việc đơn giản hàng ngày cũng giúp ta luyện tập tiếng Anh. Dưới đây là kinh nghiệm sau nhiều năm giảng dạy Anh văn của ông.
1. Thích nói tiếng Anh và thoải mái khi nói
Khi sử dụng tiếng Anh, bạn đừng sợ mắc lỗi. Nếu bạn không mắc lỗi, có nghĩa là bạn không học được gì. Thường thì khi bạn sẽ mắc những lỗi nho nhỏ khi nói tiếng Anh với người nước ngoài. Nhưng điều quan trọng là những gì bạn rút ra sau khi mắc lỗi. Cũng giống như các em bé sẽ không thể tự bước đi được nếu như sợ vấp ngã.
2. Xác định xem bạn thích hợp với cách học nào
Nghiên cứu gần đây cho thấy rất nhiều người có cách học riêng mà mình yêu thích. Nếu bạn là người yêu thích hình ảnh, bạn có thể tạo ra một mối liên hệ giữa tiếng Anh và hình ảnh ví dụ bạn có thể xem phim có phụ đề tiếng Anh, cố gắng hình dung mình đang ở trong ngữ cảnh cần sử dụng tiếng Anh, liên tưởng các từ cần học với các hình ảnh. Nếu bạn là người có sở thích nghe, thì bạn hãy nghe càng nhiều bài hát tiếng Anh càng tốt và xem các phim tiếng Anh. Còn nếu bạn là người có đầu óc phân tích, hãy dành nhiều thời gian để học ngữ pháp và so sánh tiếng Việt với tiếng Anh.
Dĩ nhiên, một người học tiếng Anh tốt sẽ dành thời gian cho tất cả những việc này. Đáng tiếc là trên thế giới, rất nhiều người vẫn bị dạy theo cách truyền thống là chỉ chú trọng vào ngữ pháp và nghe.
3. Học cách ghi nhớ
Bạn có thể luyện trí nhớ của mình qua rất nhiều sách hướng dẫn. Hầu hết tất cả các học sinh giỏi tiếng Anh đều rất coi trọng việc này.
4. Tạo ra cho mình một môi trường tiếng Anh
Một doanh nhân thành đạt người Tây Ban Nha đã học tiếng Anh bằng cách dán những mẩu giấy vàng khắp nơi trong nhà mình để đi tới đâu dù là xuống bếp pha một tách cà phê, vào nhà tắm cạo râu hay dùng điều khiển ti-vi để đổi kênh, anh đều nhìn thấy những từ ghi trên đó. Khi anh đã thuộc những từ này rồi, anh thay bằng những từ mới. Bằng cách này, ngày nào anh cũng học được khoảng 10 từ, cả 7 ngày trong tuần. Bạn hãy tranh thủ đọc, nghe và nói tiếng Anh ở mọi nơi, mọi lúc.
5. Hãy nối mạng
Một cô gái người ngoại thành Hà Nội. Cứ 3 lần một tuần, cô đi xe máy đến một nơi mà cô có thể nói tiếng Anh với những người bạn của mình tại Anh, Úc và Mỹ. Đó là một quán cà phê Internet có dịch vụ voice chat.
Internet đã mang đến nhiều lợi ích cho người học ngoại ngữ. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều website hữu dụng để học ngữ pháp, từ vựng, phát âm và bây giờ, quan trọng hơn cả là: giao tiếp.
6. Học từ vựng một cách có hệ thống
Xin bạn lưu ý rằng học tiếng Anh không chỉ đơn thuần là học ngữ pháp. Khi giao tiếp, bạn lựa chọn từ vựng, kết hợp chúng và tạo thành câu để biểu đạt ý kiến của mình. Khi học từ vựng, bạn hãy bố trí sổ ghi chép của mình sao cho hợp lý. Đừng liệt kê một dãy dài các từ, ngữ mới mà hãy chia sổ của bạn ra thành từng mục chẳng hạn:
Chủ đề: shopping, holidays, money vv…
Động từ và danh từ đi liền kề: do your homework, make a cake vv…
Động từ kép: to grow up, to fell off, to look after vv...
Ngữ cố định: on the other hand, in my opinion, by the way vv...
Thành ngữ: once in a blue moon, to be over the moon, out of the blue vv…
Ngữ có giới từ: at night, at the weekend, in March, in 2003 vv…..
7. Bạn hãy phấn khích lên
Bạn hãy khởi động và làm ngay những việc bạn có thể làm ngày hôm nay, đừng để đến ngày mai. Hồi còn ở London, tôi có một cô bạn người Thái Lan theo học nghành thiết kế thời trang. Cô ấy nói tiếng Anh rất siêu. Từ khi cô 15 tuổi, cô đã tự xác định mục đích và ước mơ của mình là học ngành thời trang ở London. Cô đã tìm hiểu mức điểm IELTS cần thiết để có thể vào trường mà cô mơ ước rồi bắt tay vào học tiếng Anh ngay lập tức. Đến năm 19 tuổi, nghĩa là đã đủ tuổi để được nhận vào học, thì cô đã sẵn sàng mọi thứ. Sự khởi đầu sớm của cô quả là khôn ngoan vì một năm sau, khi khoá học kết thúc, cô trở về Thái Lan thì lúc đó bạn bè cô vẫn đang cần mẫn học tiếng Anh chờ thời điểm đi nước ngoài. Bây giờ thì cô ấy đã là một người nói tiếng Anh thành thạo, có trình độ và thành đạt.
(Sưu tầm)
More about →