Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật hay. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật hay. Hiển thị tất cả bài đăng

Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Người đăng: buonkhongem on Thứ Sáu, 21 tháng 1, 2011

Offline NT Password & Registry Editor là công cụ cho phép bạn giải quyết vấn đề này một cách nhanh gọn và thuận tiện hơn. Với sự trợ giúp của công cụ này, mật khẩu đăng nhập của Windows sẽ bị gỡ bỏ và người dùng có thể truy cập Windows mà không còn cần phải đăng nhập mật khẩu.

Lưu ý: máy tính của bạn phải có ổ đĩa ghi CD mới có thể sử dụng công cụ này. Nếu không có, nên mượn máy tính của ai đó có ổ ghi để tạo 1 đĩa khởi động và sử dụng nó trên máy tính của mình để khắc phục tình trạng quên mật khẩu.

Sau khi download, giải nén, bạn được một file dạng iso.

Sau khi cài đặt, tại giao diện chính, chọn Burn ISO Image, nhấn OK. Một hộp thoại mới hiện ra, tại đây, nhấn Browser, chọn file ISO giải nén được ở trên, rồi nhấn Burn Disc để ghi file vào đĩa trắng.

1294483168 vi tinh password 7 1 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Hướng dẫn khởi động từ CD

Đôi khi, nhiều máy tính khởi động trực tiếp từ ổ cứng. Để khởi động từ CD-Rom, bạn thực hiện theo các bước sau:

- Mở máy tính, nhấp phím Delete trên bàn phím (đôi khi là phím F10).

- Giao diện BIOS hiện ra. Tại đây, tìm tới mục Boot, danh sách thứ tự các thiết bị của quá trình khởi động sẽ được liệt kê.

1294483168 vi tinh password 7 2 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

- Nhấn phím +/- trên bàn phím để đưa mục CD-ROM Drive lên đầu tiên trong danh sách.

- Nhấn F10, chọn Yes để thoát khởi BIOS và lưu lại các thiết lập.

Lưu ý: mỗi loại BIOS có một giao diện và phím điều khiển khác nhau, tuy nhiên đa phần đều tương tự như hướng dẫn ở trên.

Sử dụng để khôi phục mật khẩu Windows 7

Trong trường hợp quên mật khẩu đăng nhập Windows, khởi động từ đĩa đã có được ở trên (cách thức khởi động từ CD-Rom sẽ được hướng dẫn ở bên dưới). Một giao diện hiện ra như hình dưới đây:

1294483168 vi tinh password 7 3 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Trong một vài trường hợp nếu có vấn đề xảy ra, chẳng hạn quá trình khởi động diễn ra quá lâu, bạn có thể thử nhấn phím Enter trên bàn phím để tiếp tục.

Công cụ sẽ cần một vài thông tin từ người dùng trước khi tiến hành xóa mật khẩu đăng nhập Windows.

Ở bước đầu tiên, công cụ sẽ quét phân vùng ổ cứng cài đặt Windows, rồi sẽ tự tạo ra 2 phân vùng mới: 1 phân vùng để khởi động, và phân vùng khác để chứa toàn bộ hệ thống. Thông tin về 2 phân vùng sẽ được hiển thị trên màn hình.

Phân vùng đầu tiên được đặt tên sda1 có chức năng khởi động, và phân vùng thứ 2 tên sda2, chứa thông tin về hệ thống.

Nhấn phím 2 rồi bấm Enter.

1294483168 vi tinh password 7 4 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Tiếp theo sẽ bắt đầu quá trình quét phần vùng 2 (chứa thông tin hệ thống), để tìm kiếm các thông tin cần thiết trên registry. Sau khi quá trình này kết thúc và xuất hiện con trỏ chuột, nhấn Enter để tiếp tục sang bước tiếp theo.

1294483168 vi tinh password 7 5 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Công cụ sẽ liệt kê danh sách các khóa registry. Nhấn phím spacebar (phím dài trên bàn phím) để đi đến cuối danh sách. Nhấn phím 1 để chọn chức năng khôi phục mật khẩu.

1294483168 vi tinh password 7 6 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Ở bước tiếp theo, nhấn phím 1 để chọn chức năng “Edit user data and passwords” (Thay đổi thông tin và mật khẩu người dùng).

1294483168 vi tinh password 7 7 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Danh sách các tài khoản Windows sẽ được liệt kê. Bạn có thể chọn để thay đổi thông tin của một tài khoản bất kỳ, nhưng tốt nhất nên thay đổi thông tin của tài khoản Administrator, để có thể đăng nhập Windows và sử dụng đầy đủ quyền nhất.

Gõ tên tài khoản mà bạn muốn lựa chọn. (Ví dụ ở đây là Administrator).

Tiếp theo, nhấn phím 1 để xóa đi mật khẩu đang có trên tài khoản này.

1294483323 vi tinh password 7 9 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Một thông điệp hiện ra, thông báo về chức năng xóa mật khẩu. Bấm phím tương ứng để thực hiện các chức năng tương ứng sau:

1294483323 vi tinh password 7 10 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

- Bấm phím “!” và nhấn Enter nếu bạn không muốn tiếp tục xóa mật khẩu của các tài khoản khác.

- Bấm phím “q” và nhấn Enter để thoát. Bạn sẽ được hỏi có muốn lưu lại quá trình thực hiện hay không. Bấm “y” rồi nhấn Enter để lưu lại những thay đổi. Ngược lại, nhấn “n” và bấm Enter thì quá trình thực hiện ở trên sẽ bị hủy bỏ và bạn phải thực hiện lại từ đầu.

1294483323 vi tinh password 7 11 Xử lý khi quên mật khẩu đăng nhập Windows 7

Công cụ sẽ hỏi bạn có muốn thực hiện lại quá trình từ đầu hay không. Nhấn tổ hợp phím “Ctrl + Alt + Windows” (phím biểu tượng Windows nằm giữa Ctrl và Alt) để thoát, và khởi động lại Windows, sử dụng tài khoản đã bị loại bỏ mật khẩu để đăng nhập.

Lưu ý: khi khởi động lại, bạn phải lấy đĩa ra khỏi khay để khởi động từ ổ cứng, thay vì khởi động từ CD-Rom như ban đầu.

Theo 24h

More about

Làm thế nào khi gặp lỗi truy cập website

Người đăng: buonkhongem

Việc đầu tiên mà bạn cần nghĩ đến là thử dùng 1 trình duyệt khác. Nếu bạn thường “lên mạng” bằng Firefox hay Chrome, hãy thử dùng Internet Explorer – tiện ích được cài sẵn trên Windows của bạn. Còn nếu bạn chỉ sử dụng IE từ trước đến giờ thì có lẽ bạn nên cài đặt và sử dụng 1 trình duyệt khác.

a1010 124a Làm thế nào khi gặp lỗi truy cập website

Hình 1: Bạn sử dụng Self SEO để tìm IP của một trang web.

Khởi động lại mọi thứ cũng là 1 ý tưởng tốt. Bạn tắt máy tính, tháo nguồn của router và cả modem. Chờ trong vài phút, sau đó bạn mở lại modem, Khi đèn báo trên modem cho biết mọi thứ đã hoạt động trở lại (nói chính xác là kết nối Internet đã thông suốt), bạn bật router, tiếp đến là mở lại máy tính và thử truy xuất lại website cần tham khảo.

Nếu giải pháp trên vẫn không có tác dụng, bạn hãy thử truy xuất trực tiếp bằng địa chỉ IP thay vì bằng tên miền. Về cơ bản, mỗi tên miền chỉ là một con trỏ đến một địa chỉ IP cụ thể, do đó nhiều khả năng máy tính của bạn có thể nhận được thông tin sai lệch về địa chỉ IP của website tương ứng.

Cách dễ nhất để biết địa chỉ IP của một tên miền là sử dụng tính năng tìm địa chỉ IP của trang chủ Self SEO – www.selfseo.com. Bạn chỉ gõ vào địa chỉ URL của trang web hay website, ấn hay Get IP. Ngay lập tức, Self SEO sẽ cung cấp địa chỉ IP.

Nếu website vẫn tiếp tục là “ẩn số”, bạn có thể xả hơi trong giây lát bởi rất có thể website này đã được gỡ xuống hay tạm ngưng dịch vụ – trong trường hợp, bạn không thể làm được bất cứ điều gì. Ngược lại, nếu website hiển thị với địa chỉ IP nhưng không thể với địa chỉ URL thì chắc chắn có sai sót trong thông tin về tên miền. Nhiều khả năng, nguyên nhân là do tập tin lưu giữ các tên máy chủ dịch vụ (hosts file) vốn có thể ảnh hưởng đến mọi trình duyệt mà bạn sử dụng). Nhấn Start (Start.Run trong XP), gõ vào lệnh notepad C:WindowsSystem32driversetchosts, và ấn . Tìm tên miền trong tập tin văn bản đang mở. Nếu có, bạn bổ sung dấu # vào đầu dòng ký tự chứa tên miền đó. Lưu lại tập tin, khởi động lại trình duyệt và thử truy xuất lại website.

Nếu mọi thứ vẫn không khả quan hơn, bạn hãy thử dùng một máy tính khác để truy xuất website đó nhằm xác định xem có phải sự cố chỉ giới hạn trong máy tính của mình. Bạn cũng có thể sử dụng máy tính của mình tại một điểm Wi-Fi công cộng để truy xuất website này; nếu được, lỗi có thể do router hay ISP.

Theo pcworld

Nguồn : Làm thế nào khi gặp lỗi truy cập website

More about

Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Người đăng: buonkhongem

Bài viết sau đây sẽ chia sẻ với bạn đọc kỹ thuật tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Về yếu tố kỹ thuật, Windows Server 2003 đã cung cấp những tính năng để đảm bảo an toàn cho các tài khoản người sử dụng khi bắt buộc họ chọn password bảo vệ đủ mạnh. Việc thiết lập mật khẩu này có liên quan tới những thuộc tính khác trong mục Default Domain Group Policy.

Bộ lọc password mặc định (Passfilt.dll) có trong Windows Server 2003 yêu cầu mật khẩu phải có những yếu tố sau:

- Không trùng với tên tài khoản đang sử dụng

- Ít nhất 6 ký tự

- Phải đáp ứng tối thiểu 3 trong số 4 lựa chọn: chữ hoa (A – Z), chữ thường (a – z), chữ số (0 – 9), ký tự đặc biệt (ví dụ ! $ # %)

Và đi kèm với hệ thống, chính sách này được kích hoạt ở chế độ mặc định.

Nhưng khi áp dụng trong một số trường hợp nhất định như thử nghiệm, xây dựng bài thi, bài giảng… tốt nhất là nên tắt bỏ tính năng này. Nhưng các bạn cần lưu ý rằng việc này chỉ được áp dụng tại mức domain, và đương nhiên sẽ làm giảm tính bảo mật chung của hệ thống. Các bạn chọn Administrative tools > Default Domain Security Policy > Security Settings > Account Policies > Password Policy, kích chuột phải vào lựa chọn Minimum Password Length > Properties:

disable   02 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Giữ nguyên lựa chọn Define this policy Setting, và điền giá trị 0 theo như hình sau:

disable   02 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Tiếp theo, kích đúp vào lựa chọn Passwords Must Meet Complexity Requirements tại cửa sổ bên phải:

disable   04 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Giữ nguyên lựa chọn của ô Define this policy setting và tích vào mục Disable như sau:

disable   03 Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

Lưu ý rằng tại bước trên, nếu bạn không nhìn thấy biểu tượng Default Domain Security Policy thì có thể tiến hành chỉnh sửa tại mục snap-in của AD Users and Computers hoặc tại GPMC.

Nhấn OK để chấp nhận sự thay đổi và đóng cửa sổ GPO. Sau đó, refresh lại toàn bộ chính sách bằng cách gõ lệnh:

gpupdate /force

Chúc các bạn thành công!

Theo 24h

Nguồn : Tắt bỏ tính năng yêu cầu password của domain trong Windows Server 2003

More about

Thiết lập dịch vụ Webmail mặc định

Người đăng: buonkhongem

Có cách nào để thiết lập dịch vụ email trên nền web trở thành dịch vụ mặc định?

a1010 124b Thiết lập dịch vụ Webmail mặc định

Trong Firefox, bạn có thể thiết lập Gmail hoặc Yahoo Mail thành tiện ích email mặc định của trình duyệt. Tuy nhiên, điều này sẽ không tốt khi bạn nhấn chuột vào nút Email của Windows Explorer hay sử dụng tùy chọn Send Mail của MS Word. Việc gửi email từ những ứng dụng như vậy thực sự là rắc rối trong Windows. Ví dụ, nếu bạn muốn gửi một tài liệu từ Word, ứng dụng sẽ tạo một thư mới thông qua tiện ích email mặc định của Windows. Tuy nhiên, bạn cũng có thể thiết lập trình duyệt trở thành một tiện ích email mặc định của Windows.

Giải pháp chính là sử dụng tiện ích miễn phí Affixa (find.pcworld.com/70276) như là tiện ích email mặc định của Windows. Khi bạn yêu cầu Windows Explorer, Word, hoặc Win Zip gửi đi một tập tin, Affixa sẽ upload tập tin đó đồng thời tạo ra một email mới trong thư mục Draft của Gmail hoặc Yahoo Mail.

Ở lần đầu tiên sử dụng Affixa, một hộp thoại sẽ xuất hiện và hỏi bạn về ứng dụng trên khay hệ thống. Bạn hãy bỏ cả 2 tùy chọn ở mục này bởi ứng dụng trên khay hệ thống không nhiều hiệu quả. Khi Affixa hỏi bạn có muốn tiện ích này trở thành ứng dụng email mặc định không; trả lời đồng ý.

Tiếp đến, tiện ích sẽ mở cửa sổ Options để bạn thiết lập các tài khoản trong hộp thoại Account Settings. Một tùy chọn bạn nên chọn ngay chính là Launch [ your service] after creating a draft message. Nếu bạn dùng Gmail, tùy chọn này nằm trên thẻ Preferences; còn đối với Yahoo, trên thẻ Account. Tại sao phải như vậy? Affixa tạo email trong thư mục Drafts của Gmail hay Yahoo. Khi tùy chọn này được đánh dấu, Affixa sẽ hiển thị email trong một cửa sổ trình duyệt để người dùng bổ sung địa chỉ, chỉnh sửa nội dung và gửi email này đi.

Trong Firefox, người dùng có thể thiết lập Affixa trở thành tiện ích mặc định khi nhấn vào liên kết mailto. Từ trình duyệt, chọn Tools Options, nhấn thẻ Application. Trong dòng mail to, chọn tiện ích thích hợp.

Nếu dùng Gmail và Chrome, có thể bạn sẽ muốn thay thế Affixa bằng Chrome Mailer nhanh và dễ sử dụng hơn.

Theo pcworld

Nguồn : Thiết lập dịch vụ Webmail mặc định

More about

10 lệnh PowerShell cơ bản hữu ích dành cho Windows

Người đăng: buonkhongem

Trong những năm vừa qua, Microsoft đã cố gắng để biến PowerShell thành 1 trong những công cụ quản lý toàn diện dành cho Windows.

Hầu hết các hệ thống server của Microsoft đều khuyến cáo mọi người sử dụng PowerShell, có thể thực hiện được rất nhiều chức năng mà không cần phải can thiệp bằng Command Prompt như trước kia. Đối với mỗi người quản trị hệ thống Windows, họ cần phải làm quen và sử dụng PowerShell từ những bước cơ bản ban đầu. Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 10 lệnh không thể thiếu khi bắt tay làm quen với PowerShell.

1. Get-Help:

Đầu tiên và trước tiên, tất cả mọi người cần tìm hiểu về bất cứ câu lệnh, cú pháp nào là Get-Help. Ví dụ nếu muốn kiểm tra về Get-Process thì gõ lệnh như sau:

Get-Help -Name Get-Process

và Windows sẽ hiển thị đầy đủ cú pháp. Bên cạnh đó, Get-Help còn được sử dụng đi kèm với danh từ và động từ riêng rẽ, ví dụ với lệnh động từ Get:

Get-Help -Name Get-*

2. Set-ExecutionPolicy:

Mặc dù bạn có thể tạo và thực thi các đoạn mã PowerShell khác nhau, nhưng ở chế độ mặc định Microsoft đã tắt bỏ tính năng này để phòng tránh các loại mã độc khác nhau khi xâm nhập vào hệ thống có thể tự kích hoạt và khởi động trong môi trường PowerShell. Người sử dụng có thể áp dụng lệnh Set-ExecutionPolicy để thiết lập các mức bảo mật khác nhau, cụ thể có 4 lựa chọn phù hợp:

- Restricted: đây là chính sách mặc định của hệ thống, các câu lệnh PowerShell đều bị khóa, người sử dụng chỉ có thể nhập lệnh nhưng không thực thi được.

- All Signed: nếu bạn hoặc người quản trị thiết lập mức All Signed thì các đoạn mã sẽ được thực thi, nhưng chỉ áp dụng với những thành phần được chỉ định rõ ràng.

- Remote Signed: chính sách bảo mật khi ở mức này, bất cứ đoạn mã PowerShell được tạo bên trong hệ thống local sẽ được phép hoạt động. Còn những mã tạo qua remote thì chỉ được phép chạy khi gán thuộc tính đầy đủ.

- Unrestricted: không áp dụng bất cứ hình thức ngăn cấm nào trong hệ thống.

Cú pháp chung của lệnh này bao gồm tên của lệnh Set-ExecutionPolicy đứng sau chính sách. Ví dụ như sau:

Set-ExecutionPolicy Unrestricted

3. Get-ExecutionPolicy:

Nếu bạn phải làm việc trên hệ thống server không quen thuộc, thì cần phải biết chính sách mức chính sách bảo mật nào đang được áp dụng trên đó trước khi thực thi bất cứ câu lệnh hoặc đoạn mã nào đó. Để làm việc này, các bạn sử dụng lệnh Get-ExecutionPolicy.

4. Get-Service:

Câu lệnh này sẽ liệt kê tất cả các dịch vụ đã được cài đặt trên hệ thống. Nếu cần tìm hiểu kỹ hơn về 1 dịch vụ bất kỳ nào đó, hãy thêm -Name và tên của dịch vụ đó, Windows sẽ hiển thị đầy đủ chi tiết, tình trạng liên quan.

5. ConvertTo-HTML:

Khi cần xem hoặc tạo báo cáo đầy đủ về thông tin, tình trạng hiện thời của toàn bộ hệ thống, hãy sử dụng chức năng chuyển đổi định dạng ConvertTo-HTML. Trước tiên, các bạn cần chỉ định đường dẫn file chuyển đổi sau khi dùng ConvertTo-HTML, tham số -Property có nhiệm vụ khởi tạo thuộc tính trong file HTML, sau cùng là đặt tên cho file chuyển đổi. Cú pháp chung của lệnh này như sau:

Get-Service | ConvertTo-HTML -Property Name, Status > C:services.htm

6. Export-CSV:

Sau khi tạo báo cáo bằng HTML dựa trên dữ liệu của PowerShell, bạn cũng có thể trích xuất dữ liệu PowerShell thành file CSV để sử dụng với Microsoft Excel. Cú pháp chung cũng tương tự như câu lệnh trên:

Get-Service | Export-CSV c:service.csv

7. Select-Object:

Việc sử dụng các lệnh trên để tìm hiểu về hệ thống, bạn sẽ phát hiện ra rằng có rất nhiều thuộc tính kèm trong file CSV. Tính năng này tỏ ra thực sự hữu ích khi cho phép người sử dụng chỉ định những thuộc tính cố định trong các mối liên kết. Ví dụ, để tạo file CSV có chứa tên của các dịch vụ riêng biệt trong hệ thống và tình trạng đi kèm, các bạn có thể sử dụng cú pháp chung như sau:

Get-Service | Select-Object Name, Status | Export-CSV c:service.csv

8. Get-EventLog:

Người sử dụng hoàn toàn có thể dùng PowerShell để phân tích các sự kiện xảy ra trong hệ thông qua file log. Có 1 vài tham số cụ thể đối với các dịch vụ khác nhau, nhưng hãy thử nghiệm bằng cách thêm -Log ở phía trước tên file log. Ví dụ, để xem file log Application thì các bạn sử dụng lệnh sau:

Get-EventLog -Log “Application”

Tuy nhiên, cú pháp này không thực sự phổ biến trong các hoàn cảnh làm việc, khi mà người sử dụng có thể lựa chọn giữa phương pháp lưu báo cáo thành định dạng HTML hoặc CSV.

9. Get-Process:

Đi kèm với lệnh Get-Service để hiển thị danh sách các dịch vụ hiện thời của hệ thống, cú pháp Get-Process được dùng để liệt kê toàn bộ các tiến trình đang hoạt động.

10. Stop-Process:

Đôi khi, có những dịch vụ trong hệ thống bị rơi vào trạng thái “treo”. Đối với những trường hợp như vậy, hãy dùng lệnh Get-Process để xác định tên hoặc ID chính xác của tiến trình đó, và tắt tiến trình này bằng lệnh Stop-Process. Ví dụ, để tắt hoạt động của chương trình NotePad thì gõ lệnh như sau:

Stop-Process -Name notepad

Stop-Process -ID 2668

Nhưng hãy lưu ý vì ID của các tiến trình sẽ thay đổi theo hệ thống.

Theo báo mới

More about

Cách tạo Virus tắt máy tính “dọa” người dùng

Người đăng: buonkhongem on Thứ Năm, 20 tháng 1, 2011

Tất nhiên đây không phải một dạng Virus thật sự bởi nó chỉ có tác dụng hù dọa những người dùng khác khi sử dụng máy tính của bạn.

Để thực hiện thao tác tắt máy tính tự động, bạn cần sử dụng lệnh Shutdown của Windows. Click chuột phải vào màn hình Desktop chọn New > Shortcut.

b1 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Cửa sổ Create Shortcut hiện lên, bạn đánh lệnh Shutdown –s –t [khoảng thời gian] –c “một lời nhắn đe dọa tới người bạn muốn gửi”

Với chức năng các khóa:

-s : tắt máy tính.

-t xxx : tắt sau khoảng thời gian xxx giây.

-c “lời nhắn” : để lại lời nhắn trong dấu “ ” sau khi lệnh bắt đầu chạy.

Chú ý: trước mỗi khóa đều có 1 khoảng trắng.

Để biết thêm các khóa khác với các tính năng khác, bạn có thể mở Command Prompt ( Mở Start Menu gõ cmd ) đánh lệnh Shutdown /? để xem các khóa.

b2 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Nhấn Next.

Đặt tên cho Shortcut này sao cho người bạn của bạn chắc chắn sẽ bấm vào nó, ở đây tôi ví dụ là Mozilla Firefox.

b3 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Click Finish để kết thúc quá trình tạo Shortcut. Đến đây bạn cần thay đổi biểu tượng cho Shortcut vừa tạo.

b4 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùngb4 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Click chuột phải vào Shortcut của Virus giả vừa tạo, chọn Properties, chọn tới thẻ Shortcut, Click chọn Change Icon.

b5 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Nhấn tiếp Browse và chọn đến Icon của Mozilla Firefox.

b6 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Bây giờ hãy thử click đúp vào biểu tượng của Mozilla Firefox giả vừa tạo và xem kết quả.

b7 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

b8 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Sau khoảng thời gian bạn đặt sau khóa –t ở trên, máy bạn sẽ tự động tắt bất kể bạn đang sử dụng gì trên máy.

Để ngừng trò đùa này, bạn cần mở cửa sổ Run ( Windows key + R) và gõ lệnh:

Shutdown –a

b9 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Hoặc sử dụng Command Prompt với lệnh:

Shutdown /a

Say khi gõ lệnh, 1 cửa sổ Pop-up sẽ thông báo cho bạn biết lệnh đã được hủy bỏ.

b10 Cách tạo Virus tắt máy tính dọa người dùng

Hoặc bạn có thể tạo ngay một Shortcut khác giống như Virus giả mạo kia để máy tính không tự động tắt nữa với lệnh:

Shutdown –a thay cho lệnh Shutdown –s –t 300 –c “Máy bạn đã nhiễm Virus”.

Lưu lại với Icon mà bạn thích.

Vậy là một người khách nào đó cố tình sử dụng máy bạn sẽ được một phen hoảng hốt khi máy tính tự động hiện một thông báo đáng sợ và tắt phụt sau vài giây

Nguồn bài viết : Cách tạo Virus tắt máy tính “dọa” người dùng

More about

Những điều người dùng máy tính nên biết

Người đăng: buonkhongem on Thứ Năm, 6 tháng 1, 2011

Dù là “chuyên gia” hay “tay mơ” về máy tính, bạn cũng nên tham khảo 15 điều cần biết sau đây để giúp việc sử dụng máy tính luôn trơn tru.

Không nhấn đúp mọi thứ: Thông thường để mở một thư mục trên Windows bạn sẽ nhấn đúp trên thư mục đó. Tuy nhiên đây không phải cách để mở các đường liên kết trên trang web, nhấn nút trên hộp thông báo; và thói quen nhấn đúp đôi khi sẽ gây một số phiền toái cho bạn như bỏ qua một số thông tin quan trọng hay gửi thông tin đăng ký trên web 2 lần.

Chú ý dùng dấu / và \ trong các tình huống thích hợp: Dấu \ thường dùng cho các đường dẫn tập tin Windows (C:\Program Files\PCWorld_Vietnam), còn dấu / thường dùng cho các địa chỉ Internet, chẳng hạn http://www.pcworld.com.vn/articles/cong-nghe/lam-the-nao.

Ghi lại chính xác các thông báo lỗi: Khi máy tính gặp sự cố thường xuất hiện các thông báo lỗi để người dùng biết nguyên nhân - tuy nhiên có thể bạn không thể hiểu các chuỗi số và ký tự đó có ý nghĩa gì. Vì vậy hãy ghi lại chính xác toàn bộ thông báo đó (hoặc chụp màn hình, nếu có thể), sau đó dùng Google để tìm kiếm các chỉ dẫn về lỗi đó hay gửi nội dung đó đến nhân viên hỗ trợ kỹ thuật. Nếu máy tính không xuất hiện dòng thông báo lỗi, trên Windows 7, vào Control Panel, mục Action Center, tại đây bạn thử tìm có thông báo lỗi nào nằm trong “View archived messages” hay “View problems to report” hay không.

Khôi phục tập tin lỡ xóa: Khi xóa tập tin từ máy tính hay thẻ nhớ, thực tế bạn không xóa hoàn toàn chúng trên thiết bị lưu trữ mà chỉ gỡ bỏ thông tin đánh chỉ số. Việc này sẽ cho máy tính biết tập tin hiện nằm ở đâu, lúc này máy tính sẽ xem không gian phần đĩa chứa tập tin đó là trống và có thể ghi dữ liệu lên đó. Nếu lỡ xóa tập tin, bạn có thể dùng tiện ích khôi phục như Recuva (tải về tại đây) để “lấy lại” tập tin vừa xóa, miễn là bạn chưa ghi đè tập tin khác lên.

Xóa hoàn toàn dữ liệu trên ổ cứng trước khi vứt bỏ: Máy tính không xóa bỏ hoàn toàn dữ liệu trên ổ cứng ngay cả khi bạn định dạng lại. Nếu bạn vứt bỏ ổ cứng, người khác vẫn có thể dùng các công cụ để khôi phục lại dữ liệu trên đó. Cách tốt nhất, bạn phá hỏng hoàn toàn ổ cứng bằng búa hay dùng công cụ xóa sạch ổ cứng Boot and Nuke của Darik. Boot and Nuke là công cụ cho phép bạn xóa hoàn toàn dữ liệu trên đĩa cứng. Đây là công cụ khá hữu ích trong trường hợp cần xóa dữ liệu số lượng lớn hay khẩn cấp. Tải về tại đây.

Bỏ chọn các dấu chọn trước khi cài đặt: Nhiều ứng dụng hữu ích cung cấp tùy chọn cài đặt thanh công cụ tìm kiếm và các add-on khác – một trong số chúng thường được đề cao quá mức và các tùy chọn này thường được mặc định cấu hình cài đặt vào máy tính, trừ khi bạn bỏ chọn chúng. Nếu cài đặt các add-on này, bạn sẽ không biết rõ ngoài việc tải các add-on, máy tính còn gửi những thông tin, dữ liệu nào khác ra bên ngoài hay không. Các add-on đi kèm ứng dụng thường đem lại lợi ích nào đó cho nhà phát triển hơn là tính hữu ích cho người dùng. Vì vậy, bạn hãy để mắt đến các thông tin cài đặt trước khi nhấn nút Install, việc bỏ chọn cài đặt thanh công cụ tìm kiếm và các add-on không làm ảnh hưởng đến ứng dụng mà bạn cài.

Cẩn thận virus trong tài liệu Office: Người dùng Microsoft Office kinh nghiệm có thể dùng tính năng Visual Basic sẵn có để tạo các macro tự động hóa những tác vụ phức tạp. Tuy nhiên, tin tặc có thể lợi dụng tính năng hữu ích này tạo virus lây nhiễm vào máy tính. Theo mặc định, Office vô hiệu hóa hoạt động của macro và hiện thông báo khi bạn mở tài liệu có macro.

Đừng quá tin tưởng các ứng dụng dọn dẹp máy tính: Các ứng dụng kiểu này thường được thổi phồng khả năng cải thiện hiệu năng máy tính và dọn dẹp “rác” trong Registry. Tuy nhiên nếu bạn dùng các chương trình này thường xuyên thì có hại cho máy tính hơn là có lợi. Để dọn dẹp máy tính hiệu quả, hãy dùng Disk Cleanup có sẵn trên Windows (vào Start Menu, All programs, Accessories, System Tools).

Gỡ bỏ các ứng dụng cũ khỏi máy tính: Nếu thường tải về và cài đặt các ứng dụng mới từ Internet, bạn nên có thói quen gỡ bỏ chúng nếu thấy không còn cần thiết. Để gỡ bỏ ứng dụng ra khỏi máy tính, trong Control panel mở Programs and Features, chọn ứng dụng cần gỡ bỏ, nhấn Uninstall. Sau đó vào C:\Program Files xóa thư mục mang tên ứng dụng đã gỡ bỏ, vì trong thư mục cài đặt của ứng dụng đôi khi còn sót một số tập tin “rác”. Một điều quan trọng bạn cần nhớ là càng ít ứng dụng cài đặt trên máy tính thì càng ít lỗi, ít sự cố xảy ra và máy tính sẽ càng hoạt động trơn tru hơn.

Cấp cứu MTXT bị nước, chất lỏng đổ vào: Nếu chẳng may nước, chất lỏng đổ vào MTXT, bạn hãy nhanh tay rút điện và tháo ngay pin, nếu không nước có thể gây ra tình trạng mất dữ liệu và làm cháy bo mạch chủ. Tiếp theo, rút các thiết bị có kết nối với MTXT, chẳng hạn cáp mạng, bút lưu trữ USB… và lấy các linh kiện có thể tháo rời trên MTXT ra ngoài như ổ đĩa DVD/CD. Sau đó, nghiêng MTXT để chất lỏng chảy ra ngoài, bạn nên thực hiện việc này cẩn thận vì nếu không chất lỏng sẽ chảy sâu vào bên trong máy. Nếu chất lỏng chỉ đổ trên bề mặt MTXT, hãy lấy khăn khô thấm và lau cẩn thận. Cuối cùng, nếu bạn có kinh nghiệm trong việc tháo lắp MTXT, hãy mở máy và làm sạch các bộ phận bằng bộ đồ nghề dành cho MTXT, nếu không hãy mang máy đến dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy tính để họ giúp bạn.

Tắt tính năng kiểm soát tài khoản người dùng (User Account Control - UAC): Cả Windows 7 và Windows Vista đều có tính năng UAC, hiển thị cảnh báo khi người dùng cài đặt ứng dụng hay thay đổi các thiết lập hệ thống. Các cảnh báo này hữu ích trong việc ngăn chặn các ứng dụng cài đặt ngầm hoặc thay đổi các thiết lập hệ thống. Tuy nhiên trên thực tế, nó gây nhiều phiền phức cho người dùng hơn là tính hữu dụng. Nếu dùng Windows Vista, bạn có thể dùng tiện ích TweakUAC (tải về tại đây) để hạn chế các cảnh báo. Nếu dùng Windows 7, bạn có thể tùy chỉnh UAC theo nhiều mức thiết lập khác nhau, trong Control Panel vào User Account, nhấn User Account Control settings.

Không nên dùng tài khoản quản trị (Administrator Account): Nhiều người dùng đăng nhập vào máy tính bằng tài khoản quản trị, đặc biệt trong Windows XP. Thói quen này đôi khi giúp bạn tiết kiệm thời gian đăng nhập, đăng xuất bằng tài khoản quản trị để cài đặt ứng dụng hay thay đổi các thiết lập hệ thống. Tuy nhiên điều này sẽ để lại nhiều lỗ hổng cho phép virus dễ dàng lây nhiễm vào máy tính. Vì vậy, khi làm việc hãy dùng tài khoản thông thường, khi cần cài đặt nên dùng tài khoản quản trị, việc này tuy làm bạn mất chút thời gian nhưng sẽ giúp máy tính luôn an toàn.
Nên đặt Control Panel ở chế độ xem dạng biểu tượng (Icon View): chế độ xem theo nhóm (Category) trong Control Panel đôi khi gây khó khăn cho bạn trong việc tìm kiếm một mục thiết lập nào đó chẳng hạn phông chữ (font), ngày/giờ (date and time)… Trong Windows Vista, chọn Classic view; trong Windows 7 chọn Large Icons hay Small Icons từ trình đơn View thả xuống.

Sắp xếp gọn gàng khay hệ thống: Sau khi cài đặt, các ứng dụng (dạng biểu tượng) thường nằm trên khay hệ thống, bên phải của thanh tác vụ (taskbar) và luôn mở cho dù bạn có cần hay không. Hãy bỏ chút thời gian để sắp xếp lại khay hệ thống, điều này sẽ hữu ích cho quá trình hoạt động của bộ nhớ RAM trên máy tính. Trong Control Panel, mở Notification Area Icons, chọn ô Always show all icons and notifications on the taskbar để biết có bao nhiêu ứng dụng đang “trú ngụ” trên khay hệ thống, chọn ứng dụng bạn không muốn hiện diện và chọn Close.

Quản lý các thiết lập về nguồn điện trên MTXT: Nếu đang dùng MTXT, chắc chắn bạn sẽ muốn thay đổi các thiết lập về nguồn điện để lượng pin có thể duy trì lâu hơn, không làm chậm máy khi bạn đang thực hiện công việc gấp, không chuyển sang chế độ “ngủ” (sleep) ở thời điểm không thích hợp. Hãy vào Control Panel, mở Power Options, chọn chế độ nguồn điện khi cắm nguồn và không cắm nguồn, hay bạn có thể tự tạo một chế độ nguồn điện riêng. Nếu bạn muốn thiết lập nhiều hơn cho chế độ nguồn điện, hãy nhấn Change plan settings, tại đây bạn có nhiều tùy chọn như tắt màn hình sau bao lâu, tắt Wi-Fi…

Nguồn: PC World Mỹ
More about

Dùng Skype trên điện thoại di động

Người đăng: buonkhongem


Điện thoại là phương tiện truyền thông phổ biến, đặc biệt là điện thoại di động. Tuy nhiên, nhu cầu trao đổi điện thoại bị hạn chế đối với những khoảng cách lớn, ví dụ khi gọi liên tỉnh hoặc quốc tế, do giá cước cao.


Trong bối cảnh đó, các dịch vụ như Yahoo!, Google, Skype đã giúp thu hẹp khoảng cách thông qua dịch vụ thoại miễn phí, thường gọi là voice chat. Trong đó, Skype ngày càng được nhiều người sử dụng vì chất lượng gọi cao, hầu như không bị ngắt quãng hay có tiếng vọng như một số dịch vụ khác.

Tuy nhiên, Skype cũng như các dịch vụ voice chat có một nhược điểm là phải có máy tính kết nối Internet và phải sử dụng tai nghe cùng micro. Sự phụ thuộc vào thiết bị máy tính làm giảm khả năng di động của người nói chuyện.

Liệu có cách nào sử dụng chính chiếc điện thoại di động (ĐTDĐ) để thực hiện các cuộc gọi đường dài miễn phí với Skype không? Điều trước đây tưởng như không thể thì nay đã có giải pháp thực hiện: sử dụng phần mềm fring.

Điều kiện để làm việc này là bạn phải có một ĐTDĐ có khả năng truy cập Internet và trong vùng phủ sóng của một điểm phát sóng không dây (Wi-Fi) nào đó. Các ĐTDĐ có khả năng truy cập Internet hiện nay đã khá phổ biến trên thị trường, thường sử dụng hệ điều hành Symbian hoặc Windows Mobile.

Trình tự cài đặt fring lên ĐTDĐ như sau:
1. Vào trang web http://www.fring.com/download.

2. Chọn nhãn hiệu điện thoại đang sử dụng (Nokia, Sony Ericsson, Motorola, Samsung...), đời máy (model).

3. Chọn tên nước, sau khi chọn xong tên nước thì mã quốc gia sẽ tự động xuất hiện bên dưới, ví dụ nếu chọn Việt Nam thì mã quốc gia sẽ là +84.

4. Nhập số điện thoại di động của bạn, với các mạng di động ở Việt Nam thì nhớ bỏ số 0 ở đầu. Số điện thoại cùng với mã quốc gia sẽ tạo thành User-Id của bạn.

5. Nhập địa chỉ email và nhấn nút join. (hình bên)

6. Ngay lập tức bạn sẽ nhận được một tin nhắn gửi vào số máy của mình với nội dung: Welcome to fring, click the link to install: ... Bạn chọn đường link này để mở ra (chức năng Open link trên điện thoại).

7. Nếu ĐTDĐ của bạn chưa kết nối Internet, màn hình sẽ hiện Connection to server needed. Connect? Nhấn Yes để kết nối với Internet và tải phần mềm fring về.

8. Sau khi tải về xong, màn hình ĐTDĐ có thể xuất hiện Security warning, bạn nhấn Yes để chấp nhận. Màn hình sẽ hiện Install fring? Nhấn Yes để cài đặt. Nếu được hỏi cài đặt vào bộ nhớ của máy tính hay thẻ nhớ ngoài, bạn chọn nơi cài đặt theo ý muốn.

9. Quá trình cài đặt diễn ra rất nhanh. Sau khi cài đặt xong, màn hình sẽ hiện Automatic search for Access points? Chọn OK để sau này ĐTDĐ tự dò tìm các mạng Wi-Fi có trong khu vực.

10. Màn hình sẽ hiện thoả thuận sử dụng với khách hàng (EULA), bạn nhấn OK để chấp nhận.

11. Sau khi hoàn tất việc cài đặt, bạn sẽ phải tạo tài khoản fring riêng của mình. Màn hình Account Setup xuất hiện có sẵn User-Id là số điện thoại của bạn, bạn phải nhập Nickname và Password (nickname phải viết liền, không có dấu cách và password ít nhất phải 4 ký tự).

12. Màn hình sẽ hiện ra các dịch vụ VoIP, bạn chọn Skype. Sau đó nhập Skype Id và Skype password và nhấn OK.

Sau khi cài đặt xong, màn hình ĐTDĐ sẽ hiện danh sách các Skype buddy của bạn trong sổ địa chỉ của Skype. Bạn chọn tên buddy tương ứng và nhấn nút Call để gọi.

Nếu người được gọi đang online trong Skype, bạn có thể nói chuyện với họ như khi gọi thông qua máy tính. Nếu người được gọi cũng sử dụng điện thoại có cài fring, họ sẽ nghe thấy chuông đổ như một cuộc điện thoại thông thường và các bạn có thể nói chuyện với nhau qua Skype bằng chính ĐTDĐ của mình.

Với fring, ngoài việc gọi Skype bạn có thể chat chữ thông thường (tương tự việc gửi tin nhắn, nhưng không phải trả tiền vì chat trên nền fring), gửi và nhận các loại file ảnh, tiếng, video.

Không chỉ Skype, thông qua fring bạn có thể thực hiện các cuộc gọi hoặc chat qua các nhà cung cấp dịch vụ khác như Google, MSN, ICQ, AIM... Nếu bạn có tài khoản ở nhiều nhà cung cấp dịch vụ thì fring sẽ ghép danh sách buddy ở tất cả các tài khoản ấy và hiện lên màn hình ĐTDĐ cho bạn lựa chọn.

Ở chế độ điện thoại bình thường, nếu muốn chuyển sang gọi Skype, bạn chọn Menu, sau đó chọn Installations hoặc My own tùy theo loại máy. Trong mục này bạn sẽ thấy biểu tượng của fring. Nhấn vào biểu tượng này để kích hoạt fring và mở ra danh sách các buddy.

Thanh Hải
Email: haitt@moit.gov.vn
More about

Cách thêm nền trời xanh vào ảnh chụp

Người đăng: buonkhongem

Có lẽ bạn đã từng nhận thấy bầu trời xanh trên các bức ảnh do chính tay mình chụp thường nhợt nhạt hay thậm chí biến đi đâu mất. Đó không hẳn là lỗi của bạn cũng như của máy ảnh.


Trong một ảnh chụp điển hình, thành phần quan trọng nhất trong cảnh chụp là hình ảnh cận cảnh (đối tượng gần), do đó hệ thống đo sáng tự động của máy ảnh cố gắng đảm bảo sao cho đối tượng cận cảnh luôn nhìn được rõ nhất. Thông thường, bầu trời sáng hơn rất nhiều so với đối tượng cần chụp nên bị làm cho mờ và mất màu.

Cách giải quyết vấn đề này thường được nhiều người áp dụng là “tăng cường” bầu trời thông qua việc sử dụng phần mềm chỉnh sửa ảnh.

Tìm một ảnh chụp có bầu trời xanh nhạt và mở ảnh này trong tiện ích Adobe Photoshop Elements (find.pcworld.com/ 60665). Chọn bầu trời bằng cách sử dụng công cụ Magic Ward. Trong Options Palette ở phía trên màn hình, thiết lập giá trị mục Tolerance là 30, rồi nhấn chuột chọn Add to selection. Tiếp đến, nhấn chuột chọn vào các điểm ở giữa bầu trời sao cho các dấu hiệu lựa chọn xuất hiện, bạn thực hiện thao tác này vài lần để chọn hết toàn bộ bầu trời. Lưu ý, không nhấn vào các phần không liên quan đến bầu trời trên bức hình. Sau đó, bạn chép bầu trời đã được chọn vào bộ nhớ (clipboard) bằng cách chọn Edit.Copy từ trình đơn.

Tiếp theo, chọn Edit.Paste, và một bản sao thứ hai của bầu trời sẽ xuất hiện trong cửa sổ Layers Palette. Bạn đã sẵn sàng để thử hiệu ứng “multiply”. Trong Layers Palette, bạn thiết lập Blend Mode thành Multiply.

Màu sắc trong bầu trời của bạn sẽ đậm hơn. Nếu chưa thỏa mãn yêu cầu thay đổi của mình, đừng lo bởi đây là nơi bạn thể hiện cảm nhận nghệ thuật của mình: vì bầu trời đã được sao y vào clipboard nên bạn có thể tiếp tục dán các lớp mới (bầu trời) vào bức hình cho đến khi đạt độ đậm và màu sắc mà mình mong muốn. Nếu bầu trời trở nên quá tối, bạn có thể dùng công cụ Opacity Slider để giảm bớt hiệu ứng.

Minh Cường
PC World
More about

Tự ráp máy tính giải trí đa phương tiện

Người đăng: buonkhongem

Máy tính của bạn sẵn sàng trở thành “ngôi sao” trong ngôi nhà số? Bạn muốn tậu chiếc máy tính giải trí đa phương tiện (media center PC) để thay các đầu đĩa, âm ly và dàn loa cồng kềnh trong phòng khách nhưng chưa biết bắt đầu như thế nào, chọn linh kiện phần cứng sao cho phù hợp. Mời bạn đọc tiếp tục cùng chúng tôi “đi chợ” với tiêu chí cấu hình mạnh, chi phí hợp lý (tuy nhiên bạn phải chịu chi khoảng 2.000USD nếu muốn “thử”).


Thùng máy (Case)

Khác với các bộ máy tính dành cho game thủ và người dùng phổ thông đã “ráp” trước đây, chúng ta sẽ “khởi đầu” với thùng máy. Đây là lựa chọn quan trọng để quyết định các phần cứng khác cho phù hợp. Ngoài các yếu tố cần lưu ý khi chọn lựa thùng máy (tham khảo bài viết “Nguồn + Thùng máy, ID: A0710_16). Bạn nên chọn loại có thiết kế gọn, đẹp để hài hòa, “xứng đôi vừa lứa” khi đặt chúng bên các thiết bị giải trí khác như dàn máy Hi-Fi, đầu DVD, âm ly; thậm chí có thể chọn hàng “độc” để gây ấn tượng, chẳng hạn như Antec Fusion Black (http://www.antec.com/Detail.bok?no=550) với remote control, màn hình LCD hiển thị thông tin, nút điều chỉnh volume trực tiếp trên thùng máy. Hạn chế của Antec Fusion Black chỉ hỗ trợ BMC chuẩn micro-ATX và gắn được 1 ổ đĩa quang.

Bộ nguồn (Power Supply)

Trước khi chọn mua, bạn phải tính tổng công suất tiêu thụ của tất cả phần cứng (dựa vào thông số kỹ thuật tương ứng) và hiệu năng của bộ nguồn. Một cách tính đơn giản hơn, sử dụng thông tin sẵn trên Internet. Chẳng hạn tại website http://www.extreme.outervision.com/index.jsp, bạn chỉ việc chọn cấu hình phần cứng, website sẽ tự động tính toán công suất tương ứng và cho bạn lời khuyên hữu ích, nên chọn BN nào phù hợp. Với cấu hình trong bài viết này, chúng ta sẽ chọn bộ nguồn Cooler Master Real Power Pro 550W, hiệu năng đạt trên 80%, hỗ trợ Active PFC có khả năng khử nhiễu, ổn dòng, giúp phần cứng hoạt động ổn định, kéo dài tuổi thọ.

Bo mạch chủ (Mainboard)

Các nhà sản xuất (NSX) bo mạch chủ vẫn có những sản phẩm dành riêng cho dòng máy tính giải trí đa phương tiện, chẳng hạn như GA-8IBGNBX-RH, GA-8I945EF-RH của Gigabyte hoặc “lên” sẵn những cấu hình như DAV Center A33 của Asus, H971 của Gigabyte... Tương tự thùng máy, BMC dành cho dòng giải trí đa phương tiện cũng không có nhiều, chúng ta “tạm” hài lòng với BMC ASUS P5E-VM HDMI chipset Intel G35/ICH9R (cầu bắc/cầu nam), đồ họa tích hợp GMA X3500 hỗ trợ giao tiếp HDMI, độ phân giải 1920x1200 ở tần số 60Hz (tương đương khả năng hỗ trợ của màn hình LCD 24" hiện nay).

Bộ xử lý (CPU)

Các BXL 4 nhân Intel Core 2 Quad, Core 2 Extreme hoặc Phenome X4 là những lựa chọn hấp dẫn. Tuy nhiên BXL 4 nhân vẫn chưa có “đất dụng võ” do các ứng dụng audio, video, game hiện không tận dụng hết khả năng của 4 nhân. Với tiêu chí “mạnh mẽ, tiết kiệm”, bạn có thể hài lòng BXL Intel Core 2 Duo E7200 (2,53GHz) có FSB 1066MHz, 3MB cache L2. E7200 được sản xuất theo công nghệ mới 45nm, tiết kiệm điện năng và ít tỏa nhiệt hơn các BXL 65nm.

Quạt tản nhiệt BXL (CPU Cooler)

Máy tính để bàn thông thường có thể gây ồn đến 60 dBA; mức ồn mà chỉ ít người có thể chấp nhận được khi đặt trong phòng khách. Tiếng ồn không phải là vấn đề lớn của máy tính chơi game hoặc văn phòng, nhưng với máy tính giải trí đa phương tiện, bạn cần lưu ý vấn đề này nếu không muốn “mất điểm” với bạn bè. Thùng máy Antec Fusion Black được thiết kế nhằm giảm thiểu tiếng ồn phát ra, giúp hệ thống hoạt động trong trạng thái gần như im lặng. Ngoài ra, bạn nên thay quạt làm mát BXL loại tốt hơn để góp phần hạn chế tiếng ồn đến mức tối đa. HyperTX (ID: A0711_64) là lựa chọn thích hợp trong trường hợp này.

Bộ nhớ (RAM)

Bộ nhớ không phải là phần cứng quan trọng trong cấu hình này. Bạn có thể chọn dòng phổ thông nếu muốn “tiết kiệm” hoặc dòng RAM cao cấp của những thương hiệu nổi tiếng như Apacer, Corsair, Crucial, Kingston, Super Talent... Bạn cũng không nên chọn RAM DDR3 vì giá của chúng vẫn còn cao và chưa có sự khác biệt hiệu năng so với RAM DDR2. ASUS P5E-VM HDMI có 4 khe gắn RAM DDR2 (800/667MHz, tối đa 8GB). Như vậy, cặp Corsair XMS2 TWIN2X2048-6400C4 (2x1GB) có thể là đại diện tiêu biểu.

Card đồ họa (Graphic Card)

Không đòi hỏi cao như card đồ họa cho game thủ. Đồ họa tích hợp GMA X3500 trên BMC ASUS P5E-VM HDMI đủ sức trình diễn những bộ phim độ nét cao (HD), chất lượng ở mức cao nhất (full HD). GMA X3500 chia sẻ bộ nhớ tối đa 384MB, hỗ trợ DirectX 10, OpenGL 2.0 và Shader Model 4.0. Các ngõ giao tiếp hỗ trợ gồm HDMI, S-Video, DVI và VGA analog (tham khảo thêm thông tin tại http://download.intel.com/products/graphics/intel_graphics_guide.pdf). Ngoài ra, việc sử dụng đồ họa tích hợp giúp tiết kiệm điện năng, ít tỏa nhiệt so với card đồ họa rời.

Ổ cứng (Hard DRIVE)

Ổ cứng dung lượng 500GB sẽ nhanh chóng bị “lấp” đầy với khoảng 22 bộ phim HD (trung bình 1 phim HD chiếm khoảng 21GB). Như vậy, ngoài việc trang bị ổ cứng gắn trong dung lượng lớn, chẳng hạn như Seagate Baracuda ST3500320AS (500GB, SATA II), Western Digital Caviar WD10EACS (1TB, SATA II), bạn nên chọn thiết bị lưu trữ gắn ngoài để tiện cho việc lưu trữ phim HD. Tham khảo thêm các thiết bị lưu trữ gắn ngoài trong bài viết ID: A0711_40.

Ổ quang (Optical Disc)

Chúng ta không có nhiều lựa chọn do thùng máy Antec Fusion Black chỉ gắn được 1 ổ đĩa quang. Cuộc chiến giành vị trí định dạng DVD giữa Blu-ray và HD DVD đã đến hồi kết khi nhiều studio, công ty điện tử lớn hỗ trợ Blu-ray (ID: A0803_18). Bạn có thể chọn ổ Blu-ray để xem phim, tuy giá của chúng vẫn còn cao. Vấn đề chính vẫn là lựa chọn giữa các nhãn hiệu. Với nhãn hiệu tên tuổi, bạn có được tốc độ “thực” hơn, đọc/ghi đĩa ít bị lỗi hơn và chế độ hậu mãi tốt hơn. Nếu không thích mạo hiểm trong cuộc chiến Blu-ray và HD DVD, thì với giá khoảng 45USD không quá khó để chọn ổ ghi DVD (ổ có công nghệ LightScribe hỗ trợ ghi nhãn đĩa có thể đắt hơn một chút).

Màn hình (Monitor)

Bạn cần chọn màn hình hỗ trợ độ phân giải 1920x1200; đây là độ phân giải yêu cầu để xem phim HD ở mức cao nhất. Đơn giản hơn, bạn có thể chọn những màn hình với dòng chữ HD Ready 1080p hoặc 1080i, chẳng hạn như Dell 2407WFP, ViewSonic VX2435WM, Dell 2707WFP, Samsung SyncMaster 275T.

Loa (Speaker)

Không kém cạnh màn hình, loa là thành phần cần được đầu tư khá nhiều. Logitech Z-5450 Digital của Logitech, thừa hưởng những tính chất đặc trưng của sản phẩm loa Logitech và có thêm một số chức năng đáng giá. Hỗ trợ nhiều chuẩn âm thanh vòm: THX, DTS, Dolby Digital và có hỗ trợ chuẩn giả lập âm thanh vòm cho nguồn stereo là Dolby Pro Logic II (phim và nhạc). Đây cũng là một trong số ít bộ loa hiếm hoi trên thị trường có ngõ vào số (phù hợp với âm thanh tích hợp với Intel High Definition Audio của BMC).

Chuột, bàn phím (Mouse, Keyboard)

Bạn muốn “tua” nhanh đoạn phim hoặc nghe lại bài hát yêu thích nhưng “ngại” di chuyển. Logitech cordless MX 3200 laser, bộ bàn phím & chuột không “đuôi” là lựa chọn thích hợp, giúp bạn linh hoạt hơn trong việc điều khiển máy tính.

Ghi chú

- Các đĩa phim HD thương mại được mã hóa bằng giao thức mới AACS (Advanced Access Content System) gặp khó khăn với cơ chế bảo mật HDCP (High Definition Content Protection - giao thức bảo mật phần cứng được nhúng trong firmware của thiết bị). Các phần cứng trong máy tính như ổ Blu-ray, card đồ họa, màn hình đều phải được chứng nhận HDCP thì mới xem được nội dung được bảo mật ở đúng độ phân giải thực của phim thông qua kết nối số DVI hoặc HDMI.

- Cấu hình trên chỉ đủ để bạn thưởng thức các bộ phim HD ở mức chất lượng cao nhất trên máy tính. Để máy tính trở trở thành “ngôi sao” trong ngôi nhà số, bạn có thể gắn thêm một số phần cứng khác tùy nhu cầu cá nhân. Chẳng hạn như Pinnacle PCTV Hybrid Pro, bộ đọc thẻ “tất cả trong 1”, card mạng không dây và cả chi phí bản quyền HĐH Windows XP Media Center Edition hoặc Windows Vista Home Premium.

- Trên thực tế, phần cứng của máy tính giải trí đa phương tiện khá hiếm hàng và không có nhiều lựa chọn. Bạn phải chịu khó “đổ mồ hôi” để có được những phần cứng vừa ý.

Đông Quân
Theo pcword
More about

Thuần phục tính năng User Account Control

Người đăng: buonkhongem

Có thể khẳng định, tính năng User Account Contol (UAC) của Windows Vista là điều luôn gây phiền phức cho nhiều người dùng, tuy nhiên nếu tắt đi tính năng này thì hệ thống của bạn sẽ dễ bị tổn thương trước những mối đe doạ trực tuyến. Rất may, bạn có thể điều chỉnh thông qua công cụ Group Policy Object Editor để vô hiệu hóa phần lớn tác dụng của tính năng này mà không cần phải tắt hẳn nó. Cách thực hiện như sau:


Nhấn nút Start, gõ vào lệnh gpedit.msc và nhấn , sau đó nhấn chuột qua toàn bộ các nhắc nhở UAC. Trong khung bên trái, bạn tìm mục Local Computer Policy\Computer Configuration\Windows Settings\Security Settings\Local Polices\Security Options. Bây giờ, với Security Options đã chọn trong khung bên trái, bạn tìm mục User Account Control Options ở khung bên phải.

Để duy trì lợi ích của UAC, bạn giữ nguyên tình trạng đã mở nhưng thiết lập tính năng sao cho đừng thực hiện nhắc nhở. Nhấn đúp chuột vào mục User Account Control: Behavior of the elevation prompt for administrators in Admin Approval Mode. Chọn Elevate without prompting, và nhấn OK (xem hình). Một thông báo sẽ hiện ra cho biết UAC không hoạt động; bỏ qua thông báo này.

Thay đổi mức tương tác của tính năng UAC bằng cách điều chỉnh các thiết lập UAC trong công cụ Group Policy Object Editor.
Bạn cũng có thể hoàn toàn loại bỏ các nhắc nhở của UAC. Như vậy sẽ không được an toàn như khi sử dụng các cài đặt mặc định, nhưng người dùng sẽ cảm thấy dễ chịu hơn.

Đáng tiếc, Vista phiên bản Home Premium không cung cấp Group Policy Object Editor. Để thực hiện thay đổi trong phiên bản này, bạn sao lưu Registry trong hệ thống của mình bằng cách thực hiện theo các hướng dẫn được trình bày ở địa chỉ find.pcworld.com/60415. Sau đó nhấn chuột vào nút Start, gõ vào lệnh regedit, rồi nhấn . Trong khung bên trái, chọn HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\Microsoft\Windows\Current Version\Policies\ System. Trong khung bên phải, nhấn đúp chuột lên mục Consent Prompt Behavior Admin, đặt giá trị 0 cho mục Value rồi nhấn OK.

Bùi Xuân Toại
PC World Mỹ 6/2008
More about

Khắc phục máy tính không nhận biết ổ đĩa gắn ngoài

Người đăng: buonkhongem

Trong nhiều trường hợp, Windows có thể không nhận diện được một ổ đĩa gắn ngoài bởi vài nguyên nhân. Trước hết, bạn có thể dò ra nguyên nhân của trục trặc với chính ổ đĩa này hay với cổng kết nối USB đang sử dụng.

Hãy thử cắm bút nhớ hay đĩa cứng gắn ngoài đang gặp trục trặc vào một cổng USB khác – tốt nhất là cổng ở mặt trước của thùng máy. Tiếp theo, thử chạy ổ đĩa này trên máy tính khác, hoặc thử chạy một ổ đĩa khác trên máy tính cũ. Những phép thử cơ bản này sẽ cho bạn biết nguyên nhân: do bút nhớ (bị hỏng) hay do cổng USB hoặc một lý do nào khác.
Nếu đó là một sự cố thật sự, bạn thử hủy cài đặt rồi cài đặt lại trình điều khiểu thiết bị (driver) của ổ đĩa đó. Driver của các thiết bị lưu trữ USB rất dễ cài đặt bởi vì chúng được tích hợp sẵn ngay trong các ổ đĩa đó. Sau đây là cách thực hiện:


1. Cắm ổ đĩa USB vào máy tính.

2. Trong XP, chọn Start.Programs, nhấn phải chuột lên biểu tượng My Computer, rồi chọn Properties. Chọn thẻ Hardware, rối nhấn tiếp thẻ Device Manager. Trong Vista, bạn nhấn chọn Start, gõ vào lệnh Device Manager, rối nhấn .

3. Tìm ổ đĩa này bên dưới mục Disk Drives.

4. Nhấn phải chuột lên ổ đĩa đó và chọn Uninstall. Xác nhận bằng cách nhấn OK.

5. Bước cuối cùng, rút ổ đĩa USB ra, sau đó cắm lại vào máy tính. Driver sẽ tự động được cài đặt.

Vista có vài trục trặc riêng liên quan đến ổ đĩa USB, chẳng hạn HĐH không thể tiếp tục giữ kết nối với ổ đĩa USB sau chế độ chờ (sleep) hay ngủ đông (hibernate). Microsoft đã tung ra bản sửa lỗi KB941600 cho trục trặc này vào tháng 10 năm ngoái. Tuy nhiên, ngay cả khi đã thiết lập cho Windows tự động cập nhật các bản nâng cấp thì bạn vẫn phải thủ công tải về bản sửa lỗi này.

Ứng dụng khởi động chậm

Vài ứng dụng thường khởi chạy rất lâu, tại sao?

Vài chương trình – chẳng hạn như Photoshop Elements của Adobe – khởi chạy "như rùa bò” và bạn không thể làm được bất cứ điều gì ngoài việc liên quan đến chương trình đó. Hãy hỏi bạn bè, hay lên các diễn đàn mạng để xác định xem ứng dụng của bạn có nằm trong số đó hay không. Nếu đúng như vậy, cách giải quyết khá đơn giản: bạn thay thế ứng dụng đó bằng một ứng dụng khác nhanh hơn hoặc bạn buộc phải học cách sống chung với nó. Nhưng nếu bạn phát hiện ra mình là người duy nhất gặp tình trạng này, thì việc gỡ bỏ cài đặt rồi cài đặt lại ứng dụng kể trên sẽ có thể là giải pháp hữu ích. Tuy nhiên, chỉ gỡ bỏ cài đặt rồi cài đặt lại có thể chưa đủ, vì các thủ tục gỡ bỏ cài đặt đi kèm với hầu hết các ứng dụng rất hiếm khi loại bỏ hết mọi thứ mà chúng yêu cầu cũng như cài đặt vào hệ điều hành.

Để loại bỏ hoàn toàn một trình ứng dụng, bạn phải gỡ bỏ cài đặt nó, xóa sạch các tập tin còn sót lại, sau đó dọn dẹp Registry. Chương trình Revo Uninstaller (find.pcworld.com/60617) thực hiện đúng như vậy. Tuy không đạt được mọi thứ, ngay cả trong chế độ Advanced, nhưng tiện ích này xóa sạch những thứ quan trọng.

Nếu việc gỡ bỏ cài đặt và sau đó cài đặt lại vẫn không giúp ích được gì, bạn cần tìm cách giải quyết với chương trình khác – thường là loại chương trình có khả năng tự động khởi chạy cùng lúc với quá trình Windows khởi động. Bạn chọn Start.Run, gõ vào lệnh msconfig, nhấn , và nhấn chuột thẻ Startup để xem danh sách các chương trình tự động chạy như vậy. Tìm thứ mà bạn không cần, và bỏ chọn chúng. Sau đó khởi động lại để xem thao tác này có giải quyết được trục trặc không.

Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện theo một biện pháp cực đoan hơn. Đầu tiên, hãy tạo một điểm khôi phục hệ thống. Trong XP, bạn chọn Start.All Programs.Accessories.System Tools.System Restore; nhấn chuột chọn Create a restore point, rồi làm theo hướng dẫn. Trong Vista, bạn nhấn chuột chọn Start, gõ vào lệnh sysdm.cpl, rồi nhấn . Nhấn chuột chọn thẻ System Protection, rồi nhấn tiếp Create. Bạn chuyển đến thẻ Startup của msconfig, rồi bỏ chọn mọi thứ. Khởi động lại máy và thử chạy lại chương trình.

Nếu những hiệu chỉnh này khắc phục được trục trặc, bạn quay lại với msconfig và đánh dấu chọn lại một nửa các chương trình có khả năng tự khởi động. Khởi động lại máy và thử lại lần nữa.

Tiếp tục công việc cho đến khi chỉ còn lại một chương trình, và đó chính là thủ phạm gây ra trục trặc.

Minh Xuân

Theo PC World

More about

Phục hồi phong độ máy tính xách tay

Người đăng: buonkhongem on Thứ Sáu, 31 tháng 12, 2010

Nâng cấp RAM, tận dụng ổ cứng cũ làm thiết bị lưu trữ gắn ngoài, chọn chế độ quản lý điện năng hiệu phù hợp sẽ giúp máy tính xách tay (MTXT) hoạt động hiệu quả hơn.

Bổ sung RAM

Theo thời gian, MTXT sẽ trở nên già cỗi và chậm chạp, đây chính là lúc bạn cần xem xét việc nâng cấp phần cứng, đem lại sức mạnh mới cho cỗ máy. Việc gắn thêm RAM là giải pháp nhanh nhất để tăng hiệu suất hệ thống với chi phí thấp nhất.

Cpu-z giúp xác định nhanh chủng loại, dung lượng RAM và số khe cắm đang sử dụng.

Trước tiên, bạn cần xác định chủng loại, dung lượng RAM và số khe cắm đang sử dụng bằng các tiện ích như Cpu-z hoặc System Scanner của Cricial. Ngoài việc cung cấp những thông số quan trọng của BMC, BXL, card đồ họa và bộ nhớ (RAM) thì Cpu-z còn giúp nhận biết chủng loại, dung lượng RAM và số khe cắm đang sử dụng. Sau khi chọn đúng loại RAM thích hợp, tắt nguồn, lật ngược MTXT, tháo pin trước khi gắn thêm RAM. Nắp đậy vị trí gắn RAM ở mặt dưới thường có biểu tượng thanh RAM hoặc ký hiệu chữ M (viết tắt của Memory).

Cũng cần lưu ý là hầu hết MTXT chỉ có 1 hoặc 2 khe cắm DIMM và không có khe cắm dự phòng cho việc nâng cấp. Trường hợp cả 2 khe đã sử dụng hết, bạn phải bỏ bớt 1 (hoặc cả 2) để gắn RAM mới dung lượng lớn hơn; Chẳng hạn bạn phải bỏ 2 thanh RAM 512MB để gắn 2 thanh RAM 1GB (hoặc 1 thanh 2GB) nếu muốn nâng dung lượng RAM lên 2GB. Để gỡ bỏ RAM cũ, đẩy chốt gài kim loại ở 2 đầu khe cắm cho đến khi thanh RAM bật ra và nhẹ nhàng kéo thẳng ra. Đặt RAM mới vào cùng chiều, cùng góc độ như RAM cũ, sau đó ấn nhẹ xuống cho đến khi nghe tiếng “tách” hoặc chốt gài 2 đầu khe cắm đã giữ chặt thanh RAM. Lần lượt gắn nắp đậy, lắp pin lại và khởi động máy tính để kiểm tra kết quả.

Tận dụng ổ cứng cũ

Nâng cấp ổ cứng MTXT ngoài việc mở rộng không gian lưu trữ còn giúp cải thiện đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu. Tuy nhiên, bạn sẽ làm gì với ổ cứng cũ? Hộp ổ cứng gắn ngoài (HDD Box) sẽ biến ổ cứng cũ thành thiết bị lưu trữ gắn ngoài, tăng cường khả năng lưu trữ, sao lưu hoặc chia sẻ dữ liệu. Tương tự những thiết bị lưu trữ khác, ổ cứng gắn ngoài kết nối với máy tính qua cổng USB. Điểm cần lưu ý là cần kiểm tra ổ cứng sử dụng chuẩn giao tiếp IDE hoặc SATA để chọn hộp ổ cứng tương ứng.

Thiết lập quản lý điện năng

Một số bạn đọc chọn cách gập nắp MTXT khi có việc phải rời máy tính trong thời gian ngắn. Vấn đề là khi quay trở lại, máy tính thường rơi vào tình trạng màn hình trống trơn cùng chuột, bàn phím không có tác dụng (cách khắc phục duy nhất là nhấn và giữ nút Power cho đến khi máy tính tắt nguồn). Các chế độ tiết kiệm điện như Standby, Sleep, Hibernate chỉ hoạt động tốt nếu có sự tương thích giữa phần cứng, trình điều khiển (driver) phần cứng, trình quản lý điện năng ACPI (Advanced Configuration and Power Interface) với hệ điều hành.

Chế độ Hibernate có độ tin cậy cao hơn, giúp dữ liệu cá nhân không bị mất khi xảy ra lỗi.

Với hầu hết MTXT, việc gập nắp đồng nghĩa với chọn chế độ “ngủ” (Sleep mode). Ở chế độ này, ổ cứng và màn hình sẽ ngưng hoạt động nhưng tất cả thông tin, trạng thái hoạt động vẫn tồn tại trong bộ nhớ và chỉ cần nguồn tối thiểu để duy trì. Máy tính chỉ mất khoảng vài giây để “thức giấc”. Ngược lại, chế độ ngủ đông (Hibernate) sẽ sao lưu trạng thái hiện hành của máy tính lên ổ cứng và tắt máy hoàn toàn (tương tự khi chọn Shut down hệ thống). Như vậy khi quay trở lại công việc, hệ thống phải mất thời gian đọc và khôi phục trạng thái từ tập tin trên ổ cứng. Xét về thời gian thì Windows khởi động trở lại nhanh hơn ở chế độ Sleep và chậm hơn nhiều ở chế độ Hibernate. Tuy nhiên Hibernate có độ tin cậy cao hơn, những thay đổi của dữ liệu trong phiên làm việc trước đó sẽ không bị mất khi xảy ra lỗi (hoặc khi máy tính hết pin).

Để chuyển sang chế độ Hibernate thay cho chế độ Sleep mặc định: Nhấn chọn Start. Control Panel. Power Options. Nhấn chọn mục Choose what closing the lid does ở khung trái và chọn Hibernate cho mục When I close the lid.

Theo PCWorld
More about

10 cách bảo quản và sử dụng thẻ nhớ

Người đăng: buonkhongem

Dù bền, nhưng nếu không được sử dụng và bảo dưỡng đúng cách, tuổi thọ của thẻ nhớ sẽ giảm, chưa kể có thể hỏng firmware và mất dữ liệu.

Dưới đây là 10 mẹo nhỏ giúp sử dụng thẻ nhớ đúng cách do Photography Blog tổng hợp.

1. Format thẻ nhớ trong máy ảnh.

Nên format thẻ nhớ trong máy ảnh thay vì format trên máy tính, bởi lẽ máy ảnh sẽ tự động định dạng phù hợp với việc chụp và lưu ảnh thay vì đơn thuần chỉ lưu file như trên máy tính.
2. Luôn kiểm tra dung lượng thẻ.

Luôn kiểm tra dung lượng thẻ, đừng nên chụp đến những ảnh cuối cùng bởi lẽ rất có thể những bức ảnh cuối sẽ bị lỗi.
3. Nhớ sử dụng các phần mềm khôi phục ảnh.

Nếu lỡ tay xóa hay format thẻ trên máy ảnh, đừng vội lo lắng. Đừng chụp hay ghi gì tiếp lên thẻ, thay vào đó hãy sử dụng các phần mềm khôi phục dữ liệu mà tùy thuộc mỗi hãng sẽ có những phần mềm riêng. Các phần mềm riêng này thường được tối ưu cho thẻ của hãng nên sẽ hiệu quả hơn là các phần mềm tổng hợp.

4. Đánh dấu thẻ nhớ đã sử dụng và chưa sử dụng.

Với giá cả thẻ nhớ ngày càng giảm, cộng với độ phân giải ảnh ngày càng lớn, việc sở hữu nhiều hơn một thẻ không còn là điều quá xa xỉ. Nhưng khi chụp xong thẻ nào phải có cách đánh dấu để phân biệt với cái chưa chụp.

5. Sử dụng đầu đọc.
Khi lấy ảnh, tốt nhất là nên dùng đầu đọc thay vì dùng cáp USB nối máy ảnh với máy tính. Ngoài việc thao tác chậm, hay lỗi nếu lỡ tuột dây, việc dùng dây USB còn làm máy ảnh tốn pin, nhất là trong trường hợp đang trên đường và không có chỗ cắm xạc.

6. Không nên xóa ảnh trên máy ảnh.

Nên hạn chế xóa ảnh trên camera chỉ để tiết kiệm không gian thẻ nhớ. Hãy chọn những thẻ có dung lượng cao để không phải lo lắng đến việc xóa ảnh. Sau khi chụp xong và chuyển tất cả ảnh vào máy tính, lúc này mới nên xóa gì không ứng ý trên máy tính.

7. Đừng rút thẻ ra khỏi máy quá sớm.

Khi đang chuyển/sao chép ảnh, hãy kiên nhẫn chờ đến khi đèn đỏ báo thao tác chuyển trên máy hay đầu đọc thẻ tắt hẳn rồi mới rút ra, tránh trường hợp dữ liệu bị ngắt đột ngột dễ gây nên lỗi thẻ.
8. Không quá lo lắng khi thẻ bị ướt.

Bộ nhớ thẻ vốn là bộ nhớ ở dạng thể rắn, vì thế khi bị ướt người chụp cũng không nên lo lắng. Hãy sấy thật khô trước khi cho lại thẻ vào bất kỳ thiết bị nào (máy ảnh hay đầu đọc).
9. Sao lưu.

Đối với những vụ chụp ảnh quan trọng, nhất là chụp dịch vụ, luôn giữ lại ảnh trong thẻ cho đến khi sao lưu xong sang máy tính. Ngay cả với máy tính, cũng nên nhớ sao lưu trên những ổ cứng riêng biệt, hoặc tốt hơn nữa, là trên máy tính khác nhau, ở những địa điểm khác nhau.

10. Viết tên lên thẻ.

Viết tên, số điện thoại lên thẻ để đề phòng thất lạc hoặc khi cho mượn mà bạn không nhớ thì vẫn còn cơ hội được trả lại.

Theo Số hóa
More about

Cách tải phim từ Megavideo

Người đăng: buonkhongem on Thứ Ba, 21 tháng 12, 2010

Megavideo là trang web chia sẻ video clip đồ sộ nhưng giới hạn thời gian xem trực tuyến chỉ 30 phút, do vậy muốn xem tiếp thành viên phải đăng nhập vào với tài khoản trả phí.

ClipNabber sẽ giúp tải trọn một bộ phim từ Megavideo về máy tính để thưởng thức thoải mái. Đầu tiên, hãy truy cập vào địa chỉ http://clipnabber.com. Sau đó dán liên kết của Megavideo vào khung trống như hình bên dưới rồi nhấp nút Nab!


Tiếp theo, một khung trống thứ hai sẽ được trượt ra ngay bên dưới để chờ nhận page source của clip. Để lấy page source, mở một trang khác vào truy cập vào địa chỉ của video.

Như ví dụ trên thì vào liên kết http://www.megavideo.com/?v=31V8KW6J. Ở trang web này, nhấp phải chuột vào một khoảng trống và chọn View Page Source, sau đó tô đen và Copy toàn bộ các đoạn mã hiện ra.


Đoạn mã đó sẽ được dán vào khung trống thứ hai như vừa nói ở trên. Cuối cùng, nhấp vào nút Nab! lần nữa để hiện ra link download của video.


Nhấp vào nút Download FLV để tải phim về. Lưu ý là link tải phim trên Megavideo không hỗ trợ Resume nên người dùng phải tranh thủ tải về nhanh trước khi liên kết bị hỏng.

Ngoài ra, ClipNabber còn tải được video từ rất nhiều trang web chia sẻ khác: 56.com, 5min, 6.cn, 9you, alCachondeo, Bebo, Blip.tv, Bofunk, BollywoodHungama, Break, BuzzHumor, Buzznet, Chilevision.cl, ClipFish.de...

Nguyễn Dũng
More about

Cách chuyển từ định dạng flash .swf sang .exe và ngược lại

Người đăng: buonkhongem

Chỉ với vài thao tác đơn giản, SWF2EXE Converter sẽ giúp người dùng chuyển đổi hai định dạng flash một cách nhanh chóng.

Tải chương trình miễn phí tại http://www.apecsoft.com/SWF2EXEsetup.exe, dung lượng khoảng 1 MB. Giao diện chương trình rất đơn giản như hình dưới:


Để bắt đầu chuyển đổi định dạng, nhấp vào nút Convert. Ở cửa sổ Select exe or swf to convert each other hiện ra, bạn nhấp chọn tập tin .swf hay .exe cần chuyển đổi.


Nếu muốn chuyển từ định dạng .swf sang .exe thì ở mục Files of type chọn là Flash (*.swf), còn nếu chuyển từ .exe sang .swf thì chọn Flash (*.exe). Sau đó nhấp nút Open.


Ở cửa sổ Convert to, người dùng chọn nơi lưu trữ tập tin thành phẩm, sau đó nhấp nút Save.


Nếu chương trình hiện ra cửa sổ thông báo Convert Success thì quá trình chuyển đổi đã hoàn tất. Có thể tìm đến thư mục lưu trữ đó để kiểm tra lại tập tin vừa chuyển đổi.

Ngoài ra chương trình còn hỗ trợ thao tác kéo thả, thay vì nhấp vào nút Convert, người dùng cũng có thể kéo tập tin .swf hay .exe thả vào cửa sổ chương trình để thực hiện thao tác chuyển đổi.


Khi cần chia sẻ tập tin flash cho người khác, có thể chuyển chúng sang định dạng .exe cho tiện bởi vì tập tin flash .exe có thể xem được cả trên máy không có cài flash player.

Nguyễn Dũng

More about

Dùng USB tạo đĩa khởi động máy tính

Người đăng: buonkhongem

Free Windows Cleanup Tool là trợ thủ giúp người dùng dọn dẹp tất cả những dữ liệu rác, nhằm tăng dung lượng lưu trữ và hiệu năng hoạt động của Windows.

Tải phần mềm miễn phí Free Windows Cle anup Tool 1.0 tại đây (dung lượng: 1,37 MB). Trong quá trình cài đặt, đánh dấu chọn vào Launch Free Windows Cleanup Tool để sử dụng ngay.


Giao diện chương trình được thiết kế khá đơn giản, các nhóm chức năng nằm ở bên trái giao diện, gồm 4 nhóm chính: Cleaner, Registry, Defrag và Tools. Để sử dụng các công cụ trông nhóm nào thì nhấn chuột trái vào tên nhóm đó, ngay lập tức vùng làm việc ở giữa giao diện sẽ cho thấy những gì mà tính năng đó làm được.

Nhóm Cleaner: Quét dọn hệ thống toàn diện

Đây là tính năng quan trọng nhất của chương trình, giúp xóa bỏ mọi thứ không cần thiết còn tồn tại do quá trình hoạt động của Windows và các ứng dụng để lại. Hầu hết rác cần xóa sẽ được chương trình lọc ra từ tập tin lưu tạp của Windows, các trình duyệt Internet, ứng dụng tán ngẫu (Yahoo! Messenger, AIO…) và các ứng dụng văn phòng khác như Photoshop, Office…


Đầu tiên, người dùng đánh dấu chọn vào trước các ứng dụng sẽ được quét dữ liệu rác. Để có hiệu quả cao nên đánh dấu vào tất cả > nhấn Test > Đợi một chút, khi quá trình quét kiểm tra hoàn tất thì nhấn Clean để xóa đi.

Nhóm Registry: Quét dọn và sửa chữa các khóa bị lỗi trong Registry! Editor

Mỗi chương trình khi cài đặt đều phát sinh khóa trong trình quản lý Registry! Editor của Windows. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động hoặc khi đã xóa thì chúng lại để lại những khóa rác, khóa bị lỗi không còn khả năng hoạt động.


Lúc này, chọn thẻ Registry > nhấn nút Scan. Đợi chương trình quét xong, nhấn Fix Errors để sửa lỗi cho các khóa bị lỗi và xóa hẳn các khóa rác.

Nhóm Defrag: Chống phân mảnh Registry! Editor

Tính năng này giúp trình điều khiển hệ thống Registry! Editor hoạt động hiệu quả hơn khi các khóa rải rác được dồn lại đúng nơi, đúng chỗ. Thao tác này giúp hệ thống lấy ngay được khóa cần sử dụng nhanh chóng nhờ chúng đã được sắp xếp một cách khoa học hơn.

Nhấn Scan > chọn Analyze Registry để phân tích tình trạng của trình Registry! Editor > OK để xác nhận kết quả > nhấn Defrag Registry để thực hiện chống phân mảnh.



Nhóm Tools

Chứa các công cụ khá đơn giản nhưng cần thiết khi người dùng khám phá Registry! Editor và tối ưu hệ thống.


Tại đây, nhấn vào Startup để quản lý các chương trình khởi động cùng Windows > bạn chọn tác vụ > nhấn Delete Entry để vô hiệu hóa chương trình khởi động cùng Windows. Ngoài ra, tính năng Backup Full Registry… giúp tạo bản sao lưu của Registry! Editor để phục hồi lại nếu quá trình “vọc phá” Windows gây ra lỗi trong này.
Ngọc Dung
More about